VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ KHỐI U TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

VAI TRÒ CỦA ĐÁNH GIÁ KHỐI U TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

15:27 - 24/04/2023

Các đặc điểm của khối u và vai trò, tiên lượng đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ

ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ PHỔI (Phần 1)
CÁC KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI ÁC TÍNH
ĐẶC ĐIỂM TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DO UNG THƯ PHỔI
SƠ LƯỢC TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI ÁC TÍNH DO UNG THƯ PHỔI
ĐỘT BIẾN GEN KRAS TRONG UNG THƯ PHỔI

VAI TRÒ CỦA ĐẶC ĐIỂM KHỐI U TRONG UNG THƯ PHỔI

  1. Tổng quan

     Khối u phổi được phát hiện qua các phương pháp chẩn đoán hình ảnh cơ bản như Xquang phổi, CT phổi. Các đặc điểm của khối u giúp đánh giá giai đoạn bệnh và tiên lượng sống thêm cũng như lựa chọn phương án điều trị hiệu quả nhất.

     Khối u phổi cần được đánh giá chi tiết về hình thái, kích thước, đặc điểm đường bờ và sự liên quan với các cấu trúc quan trọng trong lồng ngực để giúp chẩn đoán và điều trị hiệu quả ung thư phổi. Với kích thước khối u, cứ mỗi 1cm tăng thêm của kích thước khối u tới 5cm thì tiên lượng bệnh lại kém hơn.

  1. Đặc điểm khối u trên phim Xquang, CT phổi

     Chụp Xquang phổi thẳng, nghiêng giúp đánh giá các vấn đề khối u phổi như sau:

  • Kích thước khối u (đánh giá giai đoạn theo kích thước u).
  • Vị trí khối u ở thùy phổi hay ở vùng liên thùy phổi.
  • Có xẹp phổi hay không và mức độ (xẹp thùy phổi hay toàn bộ phổi).
  • Có các nốt u ở cùng 1 phổi hay phổi đối bên không.
  • Có di căn theo đường bạch huyết hay không.
  • Liên quan của khối u với thành ngực hoặc trung thất.
  • Có các hạch to trên phim không.
  • Có sự lan tràn trong lồng ngực (tràn dịch màng phổi, màng tim) hay không.
  • Có sự lan tràn ngoài lồng ngực (xương sườn, xương ức, thân đốt sống, khớp vai, khối mô mền thành ngực).

     Chụp cắt lớp vi tính phổi và phần trên ổ bụng (gan, tuyến thượng thận) cung cấp các thông tin:

  • Kích thước u lớn nhất.
  • Vị trí ở thùy phổi hay lớn hơn.
  • Có xẹp phổi hay tổn thương nội phế quản không.
  • Có các nốt u khác với khối u nguyên phát.
  • Hạch di căn (hạch có kích thước nhỏ nhất >1cm là bất thường và cần đánh giá).
  • Sự di căn theo đường bạch mạch.
  • Sự lan tràn trong lồng ngực (tràn dịch màng phổi, màng tim).
  • Sự lan tràn ngoài lồng ngực (xương, mô mềm, tuyến thượng thận, gan).

  1. Phân loại giai đoạn khối u trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
  • Tx: không đánh giá được khối u, không có hình ảnh u trên phim chụp
  • T0: Không có bằng chứng khối u phổi nguyên phát
  • Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ
  • T1: khối u ≤ 3cm, bao quanh bởi nhu mô phổi hoặc màng phổi lá tạng, không xâm lấn phế quản chính. Giai đoạn T1 chia nhỏ thành 4 độ:
  • T1mi: ung thư biểu mô tuyến xâm nhập tối thiểu
  • T1a: u  ≤ 1cm.
  • T1b: u >1cm và  ≤ 2cm
  • T1c: u >2cm và  ≤ 3cm
  • T2: khối u >3cm và  ≤ 5cm hoặc có bất cứ tiêu chuẩn nào sau đây: 1) xâm lấn phế quản chính không đến carina, xâm lấn màng phổi lá tạng, 3) xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn lan đến rốn phổi. Giai đoạn T2 chia thành 2 độ:
  • T2a: u>3cm và  ≤ 4cm
  • T2b: u>4cm và  ≤ 5cm.
  • T3: khối u >5cm và  ≤ 7cm hoặc xâm lấn vào một trong các cấu trúc sau: 1) màng phổi lá thành, 2) thành ngực, 3) thần kinh phế vị, 4) màng tim lá thành, hoặc 5) các nốt u khác ở cùng thùy với khối u
  • T4: khối u >7cm hoặc khối u bất kỳ và có xâm lấn tới một trong các cấu trúc sau: 1) cơ hoành, 2) trung thất, 3) tim, 4) mạch máu lớn, 5) khí quản, 6) thần kinh quặt ngược, 7) thực quản, 8) thân đốt sống, 9) carina, 10) nốt u khác thùy so với khối u ban đầu.
  • Theo mức độ nặng tăng dần của khối u từ Tx đến T4.

  1. Tiên lượng của đặc điểm khối u trong ung thư phổi

     a. Với trường hợp không có di căn hạch, di căn xa

     Giả sử bệnh nhân không có di căn hạch và di căn xa ngoài phổi, như vậy phân loại giai đoạn bệnh chỉ dựa trên đặc điểm khối u từ T1 tới T4. Dựa vào phân loại T có thể tiên đoán tỉ lệ sống thêm 5 năm như sau: T1a: 92%, T1b: 83%, T1c: 76%, T2a: 67%, T2b: 60%, T3: 52% và T4: 38%.

     Và nếu các khối u giai đoạn sớm này được phẫu thuật triệt để thì tỉ lệ sống thêm 5 năm đều được cải thiện như sau: T1a: 92%, T1b: 86%, T1c: 81%, T2a: 74%, T2b: 65%, T3: 57% và T4: 47%. Như vậy ở cùng giai đoạn sớm, chưa có di căn hạch, thì kích thước khối u càng lớn tiên lượng bệnh sẽ càng xấu hơn, tỉ lệ sống thêm 5 năm và thời gian sống thêm đều kém hơn.

     b. Với trường hợp có di căn xa (xương, não, gan, tuyến thượng thận, phổi)

     Kích thước, đặc điểm khối u có thể có liên quan tới sự di căn của khối u phổi tới các vị trí khác như xương, não, gan, tuyến thượng thận, phổi. Tỉ lệ sống thêm cao hơn với khối u ≤3cm so với khối u >3cm. Kích thước khối u lớn hơn cũng có khả năng di căn hạch cao hơn: 0% di căn hạch nếu u<1cm, 20% nếu u 1-2cm, 37,6% nếu u 2-3cm, 66,7% nếu u>7cm.

     Một nghiên cứu ở giai đoạn 1A lâm sàng được phẫu thuật cắt thùy phổi và nạo vét hạch thấy có tỉ lệ di căn hạch sau mổ là 8,5%. Với các nhóm kích thước u tăng dần thì tỉ lệ có di căn hạch sau mổ cũng tăng dần: ≤0,5cm: 0%, 0,6-1cm: 1,5%, 1,1-1,5cm: 4,7%, 1,6-2cm: 8,6%, 2,1-2,5cm: 13,1%, 2,6-3cm: 19,6%. Khi loại trừ các nốt u dưới dạng kính mờ, chỉ đánh giá nốt u đặc hoặc bán đặc thì tỉ lệ di căn hạch cũng tăng cao hơn với các kích thước nốt u trên: ≤0,5cm: 0%, 0,6-1cm: 2,4%, 1,1-1,5cm: 6,6%, 1,6-2cm: 11,7%, 2,1-2,5cm: 16%, 2,6-3cm: 23,1%

     Khối u kích thước >3cm có khả năng di căn não, phổi cao hơn so với khối u≤3cm. Khối u kích thước 3-7cm có khả năng di căn gan cao hơn, với di căn xương thì khối u>7cm có khả năng gây di căn cao nhất.

     Như vậy chỉ riêng đặc điểm liên quan đến khối u đã có rất nhiều khả năng tiên đoán tới khả năng sống thêm của người bệnh cũng như khả năng di căn của ung thư phổi. Chụp CT lồng ngực giúp đánh giá chi tiết các đặc điểm của khối u và cho rất nhiều thông tin có giá trị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Shan Q, Fan Y, Guo J, Han X, Wang H, Wang Z. 2019. Relationship between tumor size and metastatic site in patients with stage IV non-small cell lung cancer: A large SEER-based study. PeerJ 7:e7822 https://doi.org/10.7717/peerj.7822
  2. Lim W, Ridge CA, Nicholson AG, Mirsadraee S. The 8th lung cancer TNM classification and clinical staging system: review of the changes and clinical implications. Quant Imaging Med Surg. 2018 Aug;8(7):709-718. doi: 10.21037/qims.2018.08.02. PMID: 30211037; PMCID: PMC6127520.
  3. Ding, N., Mao, Y., Gao, S., Xue, Q., Wang, D., Zhao, J., Gao, Y., Huang, J., Shao, K., Feng, F., & Zhao, Y. (2018). Predictors of lymph node metastasis and possible selective lymph node dissection in clinical stage IA non-small cell lung cancer. Journal Of Thoracic Disease, 10(7), 4061-4068. doi:10.21037/jtd.2018.06.129

 

 Để biết thêm chi tiết xin liên hệ: