VAI TRÒ CỦA CHỤP CT LÔNG NGỰC TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

VAI TRÒ CỦA CHỤP CT LÔNG NGỰC TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

10:11 - 30/03/2023

Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và vai trò trong ung thư phổi

ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ PHỔI (Phần 1)
CÁC KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI ÁC TÍNH
ĐẶC ĐIỂM TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DO UNG THƯ PHỔI
SƠ LƯỢC TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI ÁC TÍNH DO UNG THƯ PHỔI
ĐỘT BIẾN GEN KRAS TRONG UNG THƯ PHỔI

VAI TRÒ CỦA CHỤP CT LÔNG NGỰC TRONG UNG THƯ PHỔI

  1. Đặc điểm hình ảnh của ung thư phổi

     Phần lớn ung thư phổi có triệu chứng ho, ho ra máu, đau ngực, khó thở, viêm phổi chiếm 80%, đôi khi có dấu hiệu di căn đau xương hoặc triệu chứng thần kinh. Dưới 10% trường hợp phát hiện khi không có triệu chứng.

     Khối u trên phim CT có thể ở trung tâm, xâm lấn trung thất hoặc ở ngoại vi xâm lấn thành ngực. Khối u có thể có bờ trơn nhẵn, thùy múi, không đều, tua gai, có thể là khối đặc hoặc hoại tử, tạo hang bên trong.

     Đôi khi khối u ở dạng viêm kính mờ, đông đặc (hay gặp thể biểu mô tuyến hoặc ung thư phế quản phế nang). Khi có hình ảnh nghi ngờ các khối u cần được sinh thiết xét nghiệm mô bệnh học để khẳng định có ung thư phổi.

  1. Vai trò của CT ngực trong giai đoạn bệnh

     Chụp CT lồng ngực giúp đánh giá khối u (T), hạch (N), di căn (M) để đánh giá đúng giai đoạn bệnh từ đó có phác đồ phù hợp

Khối u (T: Tumor)

     Hình ảnh CT khối u gồm kích thước, xâm lấn các cấu trúc kế cận, vị trí lòng phế quản, khoảng cách tới carina và các nốt vệ tinh, từ đó phân thành các giai đoạn từ T0 đến T4 theo mức độ lớn của khối u và sự xâm lấn mạnh ra xung quanh.

     Khối u T0, T1, T2, T3 và một số T4 được xem là có thể mổ, tuy nhiên cần xem xét sự liên quan đến mạch máu, xâm lấn nội phế quản, carina.

     Khối u xâm lấn thành ngực vẫn có thể mổ và sử dụng kỹ thuật tái tạo thành ngực. Khối u xâm lấn trung thất vẫn có thể mổ nếu xâm lấn màng phổi trung thất. Nhưng nếu xâm lấn vào mạch máu, thực quản, khí quản, thân đốt sống ngực thì không mổ được nữa.

     Các giai đoạn khối u gồm:

  • Tx: không đánh giá được khối u, không có hình ảnh u trên phim chụp
  • T0: Không có bằng chứng khối u phổi nguyên phát
  • Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ
  • T1: khối u ≤ 3cm, bao quanh bởi nhu mô phổi hoặc màng phổi lá tạng, không xâm lấn phế quản chính. Giai đoạn T1 chia nhỏ thành 4 độ:
  • T1mi: ung thư biểu mô tuyến xâm nhập tối thiểu
  • T1a: u  ≤ 1cm.
  • T1b: u >1cm và  ≤ 2cm
  • T1c: u >2cm và  ≤ 3cm
  • T2: khối u >3cm và  ≤ 5cm hoặc có bất cứ tiêu chuẩn nào sau đây: 1) xâm lấn phế quản chính không đến carina, xâm lấn màng phổi lá tạng, 3) xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn lan đến rốn phổi. Giai đoạn T2 chia thành 2 độ:
  • T2a: u>3cm và  ≤ 4cm
  • T2b: u>4cm và  ≤ 5cm.
  • T3: khối u >5cm và  ≤ 7cm hoặc xâm lấn vào một trong các cấu trúc sau: 1) màng phổi lá thành, 2) thành ngực, 3) thần kinh phế vị, 4) màng tim lá thành, hoặc 5) các nốt u khác ở cùng thùy với khối u
  • T4: khối u >7cm hoặc khối u bất kỳ và có xâm lấn tới một trong các cấu trúc sau: 1) cơ hoành, 2) trung thất, 3) tim, 4) mạch máu lớn, 5) khí quản, 6) thần kinh quặt ngược, 7) thực quản, 8) thân đốt sống, 9) carina, 10) nốt u khác thùy so với khối u ban đầu.
  • Theo mức độ nặng tăng dần của khối u từ Tx đến T4.

Hạch (N: Node)

     Phân loại đúng giai đoạn hạch sẽ đưa ra đúng phương án điều trị. Các hạch rốn phổi, trong phổi, hạch thùy phổi, phân thùy phổi là giai đoạn N1.

     Hạch trung thất cùng bên, cạnh khí quản, mạch máu, dưới carina, cạnh thực quản là giai đoạn N2. Hạch thượng đòn, hạch trung thất, rốn phổi, trong phổi đối bên khối u là giai đoạn N3.

     Hạch N1 và một số hạch N2 (trung thất cùng bên, dưới carina) thì còn mổ được, nhưng nếu có hạch N3 sẽ không mổ được.  Một số hạch N2 cũng không mổ được mà điều trị hóa chất trước để thu nhỏ lại giai đoạn hạch từ đó có thể mổ tiếp ở giai đoạn sau. Hạch to trên 13mm coi là ác tính sẽ có độ chính xác chẩn đoán hạch ác tính tốt.

     Giai đoạn hạch dựa trên các hạch di căn xuất hiện trong lồng ngực và thượng đòn vùng cổ. Gồm các giai đoạn hạch sau:

  • Nx: không đánh giá được hạch di căn
  • N0: không có di căn hạch
  • N1: di căn hạch quanh phế quản, rốn phổi, trong phổi cùng bên khối u
  • N2: di căn hạch trung thất cùng bên hoặc hạch dưới carina
  • N3: di căn hạch trung thất, hạch rốn phổi đối bên hoặc di căn hạch thượng đòn vùng cổ.
  • Theo mức độ nặng của di căn hạch tăng dần từ Nx đến N3.

Di căn (M: Metastasis)

     Một nửa bệnh nhân ung thư phổi có di căn khi được chẩn đoán, di căn tới xương, tuyến thượng thận, não, gan là hay gặp. Giai đoạn di căn M1a là di căn trong lồng ngực, M1b là di căn ngoài lồng ngực và có tiên lượng khác hẳn nhau.

     Di căn M1a là tràn dịch màng phổi, di căn màng phổi, tràn dịch màng tim, nốt u ở phổi đối bên với khối u.  Chụp CT ngực cũng có thể phát hiện di căn tuyến thượng thận M1b do các lát cắt dưới sẽ đi qua vùng này.

     Tràn dịch màng phổi do khối u di căn gặp ở 90-95% các trường hợp nên nếu không có bằng chứng tế bào học nhưng tràn dịch lượng nhiều và dịch đỏ máu, dịch tiết sẽ coi là di căn màng phổi ở giai đoạn M1a.

     Như vậy chỉ cần phim CT lồng ngực có tiêm thuốc cản quang đã giúp đánh giá rất nhiều đặc điểm của khối u và bước đầu đánh giá giai đoạn bệnh. Do đó tất cả các trường hợp nghi ngờ u phổi đều cần được chụp CT lồng ngực có tiêm thuốc cản quang.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Purandare NC, Rangarajan V. Imaging of lung cancer: Implications on staging and management. Indian J Radiol Imaging. 2015 Apr-Jun;25(2):109-20. doi: 10.4103/0971-3026.155831. PMID: 25969634; PMCID: PMC4419420.

 Để biết thêm chi tiết xin liên hệ:

  •  Ths. Bs. Trần Khôi - Bệnh viện Phổi Hà Nội
  •  44 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội
  •  Hotline: 0983 812 084, 0913 058 294
  •  CHỮA BỆNH UNG THƯ PHỔI: https://www.facebook.com/groups/894940984347355
  •  Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCjueL8VycYzFjGkVcglHV2g