THUỐC ĐÍCH OSIMERTINIB ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN 2
15:44 - 18/04/2025
THUỐC ĐÍCH THẾ HỆ 3 OSIMERTINIB CẢI THIỆN MẠNH MẼ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN 2
THUỐC ĐÍCH MỚI LAZERTINIB SAU KHI KHÁNG THUỐC ĐÍCH CŨ
THUỐC ĐÍCH LAZERTINIB MỚI SO SÁNH VỚI THẾ HỆ 1 GEFITINIB
ĐỘT BIẾN T790M KHÁNG THUỐC ĐÍCH
NGHIÊN CỨU BAN ĐẦU VỀ HIỆU QUẢ THUỐC ĐÍCH THẾ HỆ 4
LIỆU PHÁP NHẮM TRÚNG ĐÍCH OSIMERTINIB TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN II CÓ ĐỘT BIẾN EGFR: ĐÁNH GIÁ DỮ LIỆU TỪ NGHIÊN CỨU ADAURA
Tổng quan
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn II, đặc biệt ở những bệnh nhân có đột biến gen EGFR exon 19 deletion hoặc exon 21 L858R, đang ngày càng được tiếp cận bằng chiến lược điều trị cá thể hóa. Trong bối cảnh này, liệu pháp nhắm trúng đích bằng thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) thế hệ thứ ba như Osimertinib đã chứng minh hiệu quả đáng kể trong việc cải thiện thời gian sống không bệnh (DFS) sau phẫu thuật triệt căn, tiên lượng sống của bệnh nhân đã thay đổi đáng kể — không chỉ ở giai đoạn di căn mà còn trong vai trò điều trị bổ trợ sau phẫu thuật ở giai đoạn sớm.
Hiệu quả vượt trội của Osimertinib ở giai đoạn IV
Nghiên cứu FLAURA (NEJM, 2018) đã chứng minh:
Tỷ lệ sống toàn bộ (OS) trung vị của bệnh nhân dùng Osimertinib ở giai đoạn IV đạt 38.6 tháng, so với 31.8 tháng ở nhóm dùng erlotinib hoặc gefitinib.
Thời gian sống không tiến triển (PFS): 18.9 tháng với Osimertinib so với 10.2 tháng với các thuốc thế hệ 1.
Tỷ lệ kiểm soát di căn não cao hơn, nhờ khả năng thấm tốt qua hàng rào máu não.
Osimertinib được chấp thuận là chuẩn điều trị hàng đầu cho NSCLC có đột biến EGFR giai đoạn IV.
Cơ sở dữ liệu từ nghiên cứu ADAURA
Nghiên cứu ADAURA là một thử nghiệm pha 3, ngẫu nhiên, đánh giá hiệu quả điều trị bổ trợ bằng Osimertinib so với giả dược ở 682 bệnh nhân NSCLC giai đoạn IB đến IIIA có đột biến EGFR. Trong đó, 222 bệnh nhân thuộc giai đoạn II.
Kết quả nổi bật cho nhóm giai đoạn II sau 24 tháng:
Tỷ lệ sống không bệnh (DFS):
Nhóm dùng Osimertinib: 91% (95% CI: 82%–95%)
Nhóm dùng giả dược: 56% (95% CI: 45%–65%)
HR (Hazard Ratio): 0.17 (95% CI: 0.08–0.31) — cho thấy giảm 83% nguy cơ tái phát hoặc tử vong.
Ngoài ra, Osimertinib còn giảm nguy cơ di căn hệ thần kinh trung ương (CNS) – yếu tố tiên lượng rất xấu ở NSCLC.
Osimertinib cải thiện rõ tỉ lệ sống 2 năm không bệnh sau mổ
Khuyến nghị từ Hướng dẫn NCCN 2025
Osimertinib được khuyến cáo là lựa chọn bổ trợ chuẩn cho bệnh nhân NSCLC giai đoạn II có đột biến EGFR đã được phẫu thuật triệt căn (R0) và đã/không thể hóa trị bổ trợ.
Liệu pháp này phù hợp đặc biệt với những bệnh nhân có chống chỉ định với hóa trị bạch kim hoặc không dung nạp hóa chất.
Lợi ích và nguy cơ
Ưu điểm:
Giảm nguy cơ tái phát rõ rệt.
Bảo vệ khỏi di căn não (98% không có di căn não trong nhóm dùng thuốc).
Dùng đường uống, dễ tuân thủ.
Tác dụng phụ chính:
Bệnh phổi kẽ: 3% (so với 0% ở nhóm giả dược).
Tác dụng phụ nghiêm trọng: 16% (Osimertinib) so với 12% (giả dược).
Kết luận
Liệu pháp Osimertinib mang lại bước tiến vượt bậc trong quản lý bệnh NSCLC giai đoạn II có đột biến EGFR, nhất là ở nhóm có nguy cơ tái phát cao sau phẫu thuật. Với dữ liệu mạnh mẽ từ nghiên cứu ADAURA, hướng dẫn điều trị toàn cầu như NCCN 2025 đã chính thức công nhận Osimertinib là lựa chọn điều trị bổ trợ ưu tiên ở giai đoạn này.
Cần tư vấn chuyên sâu về phác đồ điều trị giai đoạn II hoặc III?
- ThS – BS Trần Khôi
- Bệnh viện Phổi Hà Nội – 44 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng
- 0983 812 084 – 0913 058 294
- Facebook: Bác sĩ Trần Khôi
- Kênh YouTube: Thạc sĩ Bác sĩ Trần Khôi – Chữa bệnh ung thư phổi