HOÁ CHẤT KẾT HỢP MIỄN DỊCH KÉP CÓ CẢI THIỆN TIÊN LƯỢNG UNG THƯ PHỔI?
15:02 - 05/02/2022
Đánh giá hiệu quả hoá chất bộ đôi có platinum kết hợp liệu pháp miễn dịch kép durvalumab + tremelimumab trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn
ĐIỀU TRỊ SAU KHI THẤT BẠI VỚI THUỐC MIỄN DỊCH
Xét nghiệm DNA khối u trong máu dự báo sự tiến triển khi điều trị Osimertinib trong nghiên cứu FLAURA, AURA3
BRIGATINIB VÀ ALECTINIB SAU KHI KHÁNG THUỐC ĐÍCH CRIZOTINIB
TẠI SAO ĐỘT BIẾN EGFR L858R CẦN ĐIỀU TRỊ RIÊNG BIỆT
THỬ NGHIỆM PHA 2 LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH KÉP DURVALUMAB/TREMELIMUMAB CÓ HOẶC KHÔNG KẾT HỢP HOÁ CHẤT BỘ ĐÔI CÓ PLATINUM TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN DI CĂN
1. Giới thiệu
Liệu pháp đầu tay cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn bao gồm đơn trị liệu thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, kết hợp thuốc ức chế điểm kiểm soát kép hoặc kết hợp thuốc miễn dịch với hóa trị liệu. Nghiên cứu này đánh giá kết quả điều trị của liệu pháp hóa trị miễn dịch kết hợp so với liệu pháp thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch kép khi điều trị bước 1 cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn.
2. Phương pháp
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, nhãn mở này được thực hiện tại 44 địa điểm ở Canada và Úc. Những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn, chưa điều trị và không có đột biến EGFR hoặc ALK được chọn ngẫu nhiên (1: 1) để điều trị bằng durvalumab kết hợp với tremelimumab có hoặc không kết hợp hóa trị liệu bộ đôi có platinum. Các tiêu chí đánh giá là sự sống còn tổng thể (OS), sống sót không tiến triển, tỷ lệ đáp ứng tổng thể và độ an toàn.
3. Các kết quả
Tổng số 301 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn được lựa chọn ngẫu nhiên. Thời gian sống trung bình là 16,6 tháng (12,6 – 19,1 tháng) với hóa trị liệu kết hợp liệu pháp miễn dịch và 14,1 tháng (10,6 – 18,3 tháng) với liệu pháp miễn dịch.
Thời gian sống thêm không có tiến triển trung bình với hóa trị kết hợp liệu pháp miễn dịch là 7,7 tháng (5,5 – 8,5 tháng) và 3,2 tháng (2,7 – 5,1 tháng) với liệu pháp miễn dịch. Tỷ lệ đáp ứng chung với liệu pháp hóa trị là 42,4% và 29,3% với liệu pháp miễn dịch.
Tỷ lệ bệnh nhân có các tác dụng ngoại ý cấp độ 3 trở lên là 82% trong nhóm hóa trị kết hợp liệu pháp miễn dịch và 70% trong nhóm điều trị miễn dịch. Các phân tích thăm dò về mức độ biểu hiện PD-L1 và chỉ số đột biến khối u trong máu ngoại vi cho thấy không có liên quan khác biệt đối với thời gian sống toàn bộ OS.
4. Kết luận
Việc bổ sung hóa trị liệu kết hợp với durvalumab + tremelimumab trong điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn không cải thiện khả năng sống sót so với chỉ dùng durvalumab kết hợp với tremelimumab. Cần có nghiên cứu sâu hơn để xác định những bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ liệu pháp miễn dịch ban đầu đơn thuần so với hóa trị liệu kết hợp cộng với liệu pháp miễn dịch như là phương pháp điều trị bước 1.