HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI HỆ THẦN KINH CỦA THUỐC ĐÍCH SELPERCATINIB

HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI HỆ THẦN KINH CỦA THUỐC ĐÍCH SELPERCATINIB

13:43 - 12/06/2023

Hiệu quả của thuốc đích selpercatinib đối với hệ thần kinh trong ung thư phổi không tế bào nhỏ

ĐIỀU TRỊ SAU KHI THẤT BẠI VỚI THUỐC MIỄN DỊCH
Xét nghiệm DNA khối u trong máu dự báo sự tiến triển khi điều trị Osimertinib trong nghiên cứu FLAURA, AURA3
BRIGATINIB VÀ ALECTINIB SAU KHI KHÁNG THUỐC ĐÍCH CRIZOTINIB
TẠI SAO ĐỘT BIẾN EGFR L858R CẦN ĐIỀU TRỊ RIÊNG BIỆT
CẢI THIỆN HIỆU QUẢ THUỐC ĐÍCH VỚI ĐỘT BIẾN L858R
  1. Giới thiệu về đột biến RET fusion trong ung thư phổi
    • Đột biến gen RET gặp ở 1-2% tổng số ung thư phổi không tế bào nhỏ sẽ hoạt hóa RET kinase. Nhiều đột biến trộn lẫn gen RET gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi và không hút thuốc
    • Một trong những biến cố chính của đột biến RET là tổn thương hệ thần kinh trung ương. Có tới 46% bệnh nhân đột biến RET sẽ phát triển tổn thương hệ thần kinh và cần điều trị.
    • Selpercatinib là thuốc đích đối kháng đột biến RET giúp phòng tránh và điều trị di căn não do đột biến RET
  2. Hiệu quả điều trị đột biến RET với thuốc đích Selpercatinib
    • Thuốc đích Selpercatinib hiện đã được chấp thuận điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến RET.
    • Trong thử nghiệm LIBRETTO-001, Selpercatinib cho tỉ lệ đáp ứng 64% ở bệnh nhân đã điều trị hóa chất và đáp ứng 85% ở bệnh nhân chưa điều trị.
    • Tỉ lệ đáp ứng ở di căn não có thể đo lường được là 82% và thuốc có hoạt tính với tổn thương ở màng não.
    • Tuy nhiên cần xác định rõ hiệu quả của selpercatinib như sau: 1) đặc điểm lan tràn hệ thần kinh khi dùng selpercatinib, 2) thời gian tới khi tiến triển sọ não khi đã có di căn não.
  3. Hiệu quả liên quan di căn não khi điều trị thuốc selpercatinib
    • Thời gian tới khi dừng điều trị trung bình là 22 tháng. Thời gian điều trị trung bình là 14 tháng khi có di căn não ban đầu và 37 tháng khi không có di căn não ban đầu. Thời gian sống thêm không tiến triển trung bình là 16 tháng.
    • Ở nhóm bệnh nhân không có di căn não ban đầu thì tỉ lệ tích lũy di căn não ở thời điểm 6 tháng, 12, 18, 24 và 36 tháng đều là 0%. Có 12 bệnh nhân trong nghiên cứu có sự tiến triển nhưng đều là tiến triển ngoài sọ não. Thời gian sống không tiến triển trung bình ở nhóm này là 25 tháng.
    • Ở nhóm bệnh nhân có di căn não ban đầu, tỉ lệ tích lũy tiến triển sọ não ở thời điểm 6, 12, 18, 24, 36 tháng là 3%, 10%, 17%, 17% và 20%. Thời gian sống không tiến triển trung bình là 12 tháng.
  4. Kết luận
    • Nguy cơ tiến triển bệnh hệ thần kinh khi điều trị đích selpercatinib thấp ở bệnh nhân có đột biến RET và có di căn não ban đầu; là 0% nếu không có di căn não ban đầu. Kết quả này củng cố cho hiệu quả tác động nội sọ của thuốc đích selpercatinib
    • Kỹ thuật xét nghiệm di truyền để phát hiện đột biến RET fusion.
  5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
    • Central Nervous System Disease in Patients With RET Fusion-Positive NSCLC Treated With Selpercatinib. Murciano-Goroff, Yonina R. et al. Journal of Thoracic Oncology, Volume 18, Issue 5, 620 – 627.

https://bstrankhoi.vn/cap-nhat-hieu-qua-cua-thuoc-dich-lorlatinib-doi-voi-dot-bien-gen-alk.html

https://www.youtube.com/watch?v=euYYyUB8wwg