CẬP NHẬT HIỆU QUẢ CỦA THUỐC ĐÍCH LORLATINIB ĐỐI VỚI ĐỘT BIẾN GEN ALK

CẬP NHẬT HIỆU QUẢ CỦA THUỐC ĐÍCH LORLATINIB ĐỐI VỚI ĐỘT BIẾN GEN ALK

15:22 - 15/06/2023

Cập nhật mới nhất năm 2023 về hiệu quả của thuốc đích thế hệ 3 lorlatinib so với thế hệ 1 crizotinib điều trị ung thư phổi có đột biến gen ALK

ĐIỀU TRỊ SAU KHI THẤT BẠI VỚI THUỐC MIỄN DỊCH
Xét nghiệm DNA khối u trong máu dự báo sự tiến triển khi điều trị Osimertinib trong nghiên cứu FLAURA, AURA3
BRIGATINIB VÀ ALECTINIB SAU KHI KHÁNG THUỐC ĐÍCH CRIZOTINIB
TẠI SAO ĐỘT BIẾN EGFR L858R CẦN ĐIỀU TRỊ RIÊNG BIỆT
CẢI THIỆN HIỆU QUẢ THUỐC ĐÍCH VỚI ĐỘT BIẾN L858R

CẬP NHẬT SO SÁNH HIỆU QUẢ THUỐC ĐÍCH LORLATINIB VÀ CRIZOTINIB ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI ĐỘT BIẾN GEN ALK

1. Tóm tắt

  • Sau thời gian theo dõi 18,3 tháng, thuốc đích thế hệ 3 nhắm đích đột biến ALK Lorlatinib giúp cải thiện thời gian sống thêm không tiến triển ở bệnh nhân ung thư phổi có đột biến ALK và chưa điều trị trước đó.
  • Kết quả được xác nhận trong nghiên cứu CROWN pha 3 so sánh lorlatinib và crizotinib.

2. Tóm tắt nghiên cứu

  • Nghiên cứu CROWN đang tiến hành là thử nghiệm nhãn mở ngẫu nhiên pha 3 ở 104 bệnh viện trên 23 quốc gia toàn thế giới.
  • Bệnh nhân tham gia là: tuổi>18, ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển di căn, có đột biến ALK và chưa điều trị gì trước đó. Có tổn thương ngoài sọ có thể đo lường đáp ứng và chỉ số toàn trạng ECOG 0-2.
  • Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên điều trị 1 trong 2 thuốc: 1) Lorlatinib x 100mg/ngày và 2) Crizotinib 250mg x 2 lần/ngày, với chu kỳ 28 ngày.
  • Các tiêu chí đánh giá gồm: thời gian sống thêm không tiến triển bệnh, tỉ lệ đáp ứng, tỉ lệ đáp ứng di căn não, mức độ an toàn của thuốc.

3. Kết quả:

  • Từ ngày 11/5/2017 đến 28/02/2019, có 425 bệnh nhân được lựa chọn, trong đó có 296 bệnh nhân được phân ngẫy nhiên điều trị lorlatinib và crizotinib.
  • Thời gian theo dõi trung bình ở nhóm điều trị lorlatinib là 36,7 tháng và nhóm crozitnib là 29,3 tháng.
  • Thời gian sống thêm không tiến triển trung bình ở nhóm crizotinib chỉ đạt 9,3 tháng, trong khi nhóm lorlatinib chưa đạt con số thống kê, tức là bệnh nhân sống thêm không tiến triển kéo dài >30 tháng.
  • Tỉ lệ sống thêm 3 năm không có bệnh tiến triển ở nhóm crizotinib chỉ đạt 19% trong khi ở nhóm lorlatinib đạt tới 64%.
  • Tỉ lệ đáp ứng chung, tỉ lệ đáp ứng di căn não, thời gian tới khi bệnh tiến triển và thời gian có đáp ứng điều trị đều cải thiện kéo dài hơn với lorlatinib so với crizotinib.
  • Tỉ lệ đáp ứng với điều trị lorlatinib đạt 77% so với 59% điều trị crizotinib. Tỉ lệ đáp ứng di căn não của lorlatinib đạt 83% so với chỉ 23% của crizotinib.
  • Với bệnh nhân đã có di căn não từ trước, nguy cơ tiến triển nặng hơn với các di căn não này giảm tới 90% khi điều trị lorlatinib so với crizotinib.
  • Với bệnh nhân chưa có di căn não từ trước, chỉ 1% nhóm điều trị lorlatinib là tiến triển di căn não, trong khi tới 23% bệnh nhân nhóm crizotinib tiến triển di căn não.
  • Độc tính độ 3, 4 gặp ở 76% bệnh nhân điều trị lorlatinib và 57% bệnh nhân điều trị crizotinib. Độc tính nặng cần dừng điều trị gặp ở 7% nhóm lorlatinib và 10% nhóm crizotinib.
  • Như vậy thuốc đích thế hệ 3 lorlatinib ưu việt hơn hẳn thế hệ 1 crizotinib trong điều trị trường hợp ung thư phổi có đột biến ALK. Khuyến cáo ưu tiên hiện nay điều trị bước 1 là thuốc lorlatinib; crizotinib chỉ dùng trong một số trường hợp đặc biệt

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Efficacy and safety of first-line lorlatinib versus crizotinib in patients with advanced, ALK-positive non-small-cell lung cancer: updated analysis of data from the phase 3, randomised, open-label CROWN study. Solomon, Benjamin J et al. The Lancet Respiratory Medicine, Volume 11, Issue 4, 354 – 366

 Để biết thêm chi tiết xin liên hệ: