Hạ Bạch Cầu Do Hóa Chất Trong Điều Trị Ung Thư Phổi: Nguyên Nhân, Cơ Chế Và Hướng Xử Lý Hiệu Quả

Hạ Bạch Cầu Do Hóa Chất Trong Điều Trị Ung Thư Phổi: Nguyên Nhân, Cơ Chế Và Hướng Xử Lý Hiệu Quả

14:15 - 28/07/2025

Tìm hiểu toàn diện về hạ bạch cầu trung tính do hóa chất ở bệnh nhân ung thư phổi: cơ chế sinh học, phân loại mức độ, yếu tố nguy cơ, cách phòng ngừa và điều trị theo khuyến cáo mới nhất năm 2024. Dành cho bác sĩ và chuyên gia y tế.

Các hình thức đáp ứng điều trị sớm của thuốc đích trong ung thư phổi giai đoạn 4
Khi Nào Biết Thuốc Đích Ung Thư Phổi Có Hiệu Quả?
Sự khó khăn trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ và hướng đi mới hy vọng
Xét nghiệm đột biến gen giúp chọn đúng thuốc ung thư phổi
Các loại ung thư phổi thường gặp và cách phân biệt chính xác

HẠ BẠCH CẦU DO HÓA CHẤT TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI

I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ

    Hạ bạch cầu do hóa chất (chemotherapy-induced neutropenia - CIN) là biến chứng huyết học nguy hiểm, gặp phổ biến trong điều trị ung thư phổi, đặc biệt ở giai đoạn lan rộng. CIN không chỉ làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng, mà còn dẫn đến giản liệu, hoãn liệu hoặc thâm chị điều trị, giảm hiệu quả kiểm soát bệnh. Đây là một trong những yếu tố góp phần lớn vào tỷ lệ tử vong trong ung thư phổi giai đoạn muộn.

II. CƠ Chế Sinh Lý Bệnh Và Yếu Tố Nguy Cơ

a. Tác động của hóa chất lên tệ bào tủy xương

    Tế bào bạch cầu trung tính có chu trình sống ngắn (khoảng 6-8 giờ), được sản xuất liên tục bởi tế bào gốc hạt trong tủy xương. Thuốc hóa trị, đặc biệt là nhóm alkyl hoá (Cisplatin, Carboplatin), taxanes (Paclitaxel, Docetaxel), antimetabolites (Pemetrexed, Gemcitabine) tác động đồng loạt lên tất cả các dòng tế bào chia nhanh, trong đó có cả các dòng tế bào máu. Điều này dẫn tới suy tủy xương tê tam, giảm sản sinh bạch cầu trung tính, gây hạ bạch cầu.

  • Cytotoxicity trên các tế bào phân chia nhanh

    Hóa chất điều trị ung thư như alkyl hóa (Cisplatin, Carboplatin), taxanes (Paclitaxel, Docetaxel) và antimetabolites (Pemetrexed, Gemcitabine) nhắm vào tất cả tế bào đang phân chia, trong đó có tế bào gốc và tiền thân của bạch cầu trung tính trong tủy xương, dẫn đến ức chế sản sinh tế bào, gây suy tủy xương và hạ bạch cầu.

  • Ảnh hưởng đến apoptosis

    Hóa chất kích hoạt đường truyền tín hiệu dẫn đến chết theo chương trình trong tế bào tủy, bao gồm tế bào gốc tạo huyết, làm chậm hồi phục và kéo dài thời gian ức chế tủy.

  • Tổn thương mạch máu tủy

    Nghiên cứu trên động vật (chuột) cho thấy hóa trị 5-FU gây tổn thương tế bào tủy xương và mạch máu, kích hoạt các tế bào MALP chuyển thành myofibroblast, ảnh hưởng đến cấu trúc vi môi trường tủy và chậm hồi phục.

  • CF-Chromatin fragments (cfCh)

    Một nghiên cứu chỉ ra rằng độc tính của hóa trị còn do các mảnh tế bào chết phóng thích DNA tự do (cfCh), có thể làm tăng phản ứng viêm và gây tổn thương tủy; hiện đang nghiên cứu giải pháp trung hòa cfCh để giảm độc tính .

3. Phân loại độ nặng CIN theo CTCAE 5.0

  • Độ 1: ANC 1500 - 2000/mm3
  • Độ 2: ANC 1000 - 1500/mm3
  • Độ 3: ANC 500 - 1000/mm3
  • Độ 4: ANC < 500/mm3

Nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng và tử vong tăng nhanh khi ANC < 500/mm3, đặc biệt kèm sốt.

4. Yếu tố nguy cơ CIN được xác định

  • Bệnh nhân > 65 tuổi
  • Tể trạng ECOG > 2
  • BMI < 18.5 hoặc sụt cân nhanh
  • Họt dự trữ tệ bào gốc tủy xương do điều trị trước
  • Gần lân nhiễm trùng, viêm phổ, áp xe
  • Bệnh giai đoạn IV, di căn gan, xương, màng định
  • Phác đồ điều trị kết hợp đa hóa chất hoặc kèm xạ tị

III. PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ CIN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỒI

1. Tài liệu hướng dẫn chuẩn

Hiện nay, NCCN Guidelines 2024 và ESMO 2023 là hai tài liệu tham chiếu chính về điều trị CIN trong ung thư phổi. Cả hai tài liệu đều đề xuất phòng ngừa CIN cấp 3-4 ở những bệnh nhân nguy cơ cao ngay từ chu kỳ đầu.

2. Chiến lược phòng ngừa chủ động bằng G-CSF

G-CSF (granulocyte-colony stimulating factor) là protein làm tăng sinh tế bào gốc hạt trong tủy xương. Các dạng G-CSF bao gồm:

  • Filgrastim: tiêm hàng ngày 1 liều, sau hóa trị 24-72 giờ
  • Pegfilgrastim: tiêm dịch duy nhất sau hóa trị 24 giờ, tác dụng kéo dài

Sử dụng G-CSF theo dự phòng nguy cơ cao giúp:

  • Giảm tần suất CIN độ 3-4
  • Giảm tử vong do nhiễm trùng
  • Tăng khả năng duy trì liều hóa chất theo kế hoạch

3. Theo dõi huyết đồ và đánh giá nguy cơ

  • Các chỉ số bạch cầu trung tính (ANC) cần được theo dõi trước mỗi chu kỳ
  • Trong trường hợp ANC < 1000, xét nghiệm máu 2 lần/tuần
  • Lập danh sách nguy cơ CIN cho từng bệnh nhân trước khi bắt đầu hóa trị

4. Chiến lược xử lý khi đã xảy ra CIN

  • CIN độ 1-2: theo dõi sát, xét nghiệm máu định kỳ, không cần G-CSF
  • CIN độ 3 không sốt: xem xét dự phòng G-CSF chu kỳ sau
  • CIN độ 4 hoặc sốt: nhập viện, tiêm G-CSF ngay, kháng sinh đường tĩnh mạch
  • Cân nhắc giảm liều hóa chất 20-25% hoặc hoãn chu kỳ 7-14 ngày

 Cần tư vấn chuyên sâu về các thuốc điều trị ung thư phổi:
- ThS – BS Trần Khôi
- Bệnh viện Phổi Hà Nội – 44 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng
- Zalo: 0983 812 084 – Hotline: 0913 058 294
- Facebook: Bác sĩ Trần Khôi
- Kênh YouTube: Thạc sĩ Bác sĩ Trần Khôi – Chữa bệnh ung thư phổi