GIAI ĐOẠN 1 UNG THƯ PHỔI LÀ GÌ
11:11 - 20/04/2025
Phân loại Giai đoạn I ung thư phổi không tế bào nhỏ
NGHIÊN CỨU BAN ĐẦU VỀ HIỆU QUẢ THUỐC ĐÍCH THẾ HỆ 4
THUỐC ĐÍCH THẾ HỆ 4 ĐỘT BIẾN EGFR
GIAI ĐOẠN 2 UNG THƯ PHỔI LÀ GÌ?
GIAI ĐOẠN BỆNH UNG THƯ PHỔI TNM
Giai đoạn I ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC): Phân loại TNM và tiên lượng sống còn theo NCCN 2025
1. Mở đầu
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Việc phát hiện bệnh ở giai đoạn I – tức giai đoạn sớm nhất theo hệ thống phân loại TNM – mang lại hy vọng chữa khỏi cho người bệnh với khả năng điều trị triệt căn và thời gian sống còn dài hạn. Tuy nhiên, để phân loại đúng giai đoạn, cần hiểu rõ các tiêu chí T (khối u nguyên phát), N (hạch vùng) và M (di căn xa) trong bối cảnh NSCLC.
2. Phân loại TNM trong giai đoạn I (Theo AJCC 8 – áp dụng trong NCCN 2025)
2.1. Yếu tố T – Khối u nguyên phát
Giai đoạn I bao gồm các khối u có kích thước nhỏ, khu trú trong nhu mô phổi và chưa xâm lấn hạch hoặc di căn xa. Các mức T liên quan đến giai đoạn I bao gồm:
Mức T | Kích thước xâm lấn | Mô tả chi tiết |
---|---|---|
T1mi | ≤5 mm | Xâm lấn vi thể (minimal invasive adenocarcinoma – MIA) trên nền lepidic |
T1a | ≤1 cm | U nhỏ, khu trú |
T1b | >1 – 2 cm | Còn giới hạn trong phổi |
T1c | >2 – 3 cm | Không xâm lấn cấu trúc lân cận |
T2a | >3 – 4 cm | Chưa xâm lấn màng phổi hoặc các cấu trúc vùng trung thất |
Lưu ý: Tất cả các khối u T1–T2a được xem xét trong giai đoạn I chỉ khi N0 và M0.
2.2. Yếu tố N – Di căn hạch vùng
Trong giai đoạn I, điều kiện tiên quyết là không có di căn hạch vùng (N0). Việc đánh giá chính xác N0 đòi hỏi hình ảnh học (CT, PET/CT) kết hợp thủ thuật xâm lấn nếu nghi ngờ (EBUS, mediastinoscopy).
2.3. Yếu tố M – Di căn xa
M0 là điều kiện bắt buộc của giai đoạn I. Tức là:
Không có bằng chứng di căn ngoài lồng ngực.
Không có u ở phổi đối bên.
Không có tràn dịch màng phổi ác tính.
2.4. Tổng hợp phân loại TNM cho giai đoạn I
Giai đoạn | T | N | M | Kích thước u xâm lấn |
---|---|---|---|---|
IA1 | T1mi, T1a | N0 | M0 | ≤1 cm |
IA2 | T1b | N0 | M0 | >1 – 2 cm |
IA3 | T1c | N0 | M0 | >2 – 3 cm |
IB | T2a | N0 | M0 | >3 – 4 cm |
3. Mối liên hệ giữa phân loại TNM và tiên lượng sống còn
Phân tầng giai đoạn TNM không chỉ mang ý nghĩa mô tả mức độ lan rộng của khối u mà còn phản ánh tiên lượng sống còn (prognostic impact). Dưới đây là thống kê về tỷ lệ sống còn 5 năm theo từng phân nhóm trong giai đoạn I:
Giai đoạn TNM | Tỷ lệ sống thêm 5 năm (%) | |
---|---|---|
IA1 | 90–95% | |
IA2 | 85–90% | |
IA3 | 80–85% | |
IB | 70–75% |
Tỷ lệ sống giảm dần theo kích thước u, mặc dù đều là N0/M0. Điều này cho thấy kích thước xâm lấn (invasive component) có vai trò sinh học và tiên lượng quan trọng, đặc biệt là từ T1b trở đi.
Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở giai đoạn 1
4. Đặc điểm sinh học liên quan đến tiên lượng trong giai đoạn I
Dù không có hạch hoặc di căn xa, các yếu tố sau vẫn ảnh hưởng đến nguy cơ tái phát và tử vong:
Mức độ biệt hóa mô học (poorly differentiated → tiên lượng xấu hơn)
Kiểu mô học lepidic có tiên lượng tốt (đặc biệt trong T1mi, T1a)
Xâm lấn mạch máu hoặc bạch huyết (LVI) làm tăng nguy cơ tái phát
Số lượng hạch được nạo và đánh giá càng nhiều → phân loại N chính xác hơn
Đột biến gen (ví dụ EGFR, KRAS, TP53): có thể định hướng tiên lượng và điều trị bổ trợ
5. Ý nghĩa lâm sàng của TNM giai đoạn I trong lựa chọn điều trị
Giai đoạn IA1 – IA3
Phẫu thuật cắt thùy là lựa chọn chuẩn.
Nếu không đủ chức năng phổi → xét cắt phân thùy hoặc SABR.
Không cần hóa trị bổ trợ nếu bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ tái phát.
Giai đoạn IB
Phẫu thuật là chính, tuy nhiên:
U ≥4 cm có thể xem xét hóa trị bổ trợ.
Nếu có EGFR Ex19/L858R: chỉ định Osimertinib sau mổ, kéo dài 3 năm (theo ADAURA trial).
Đánh giá PD-L1 ≥1% giúp định hướng nghiên cứu dùng miễn dịch bổ trợ.
6. Những lưu ý trong đánh giá TNM giai đoạn I
Đánh giá đúng invasive size (thay vì kích thước toàn khối u) trên CT hoặc mô bệnh học.
PET/CT có thể giúp phát hiện hạch vùng hoặc di căn xa không rõ trên CT thông thường.
Cắt u không triệt căn hoặc không đánh giá hạch có thể dẫn đến understaging, khiến bỏ lỡ cơ hội hóa trị bổ trợ.
7. Kết luận
Giai đoạn I trong hệ thống TNM giữ vai trò đặc biệt trong NSCLC vì đây là thời điểm can thiệp triệt căn với kỳ vọng chữa khỏi cao. Việc hiểu đúng và áp dụng chính xác hệ thống TNM – đặc biệt là yếu tố T – giúp bác sĩ phân loại đúng bệnh nhân, lựa chọn điều trị phù hợp và dự đoán tiên lượng sống còn chính xác.
Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở giai đoạn I có thể lên đến 90–95% ở IA1 nếu được điều trị đúng cách, nhấn mạnh tầm quan trọng của phát hiện sớm và áp dụng TNM chính xác trong thực hành lâm sàng.
Tài liệu tham khảo:
NCCN Guidelines Version 3.2025 – NSCLCnscl
IASLC Lung Cancer Staging Project
AJCC Cancer Staging Manual, 8th Edition
Rami-Porta et al., J Thorac Oncol. 2019
Goldstraw P et al., J Thorac Oncol. 2016
Cần tư vấn chuyên sâu về các giai đoạn bệnh ung thư phổi:
- ThS – BS Trần Khôi
- Bệnh viện Phổi Hà Nội – 44 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng
- Zalo: 0983 812 084 – Hotline: 0913 058 294
- Facebook: Bác sĩ Trần Khôi
- Kênh YouTube: Thạc sĩ Bác sĩ Trần Khôi – Chữa bệnh ung thư phổi