CÁC VỊ TRÍ DI CĂN CỦA UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN CUỐI

CÁC VỊ TRÍ DI CĂN CỦA UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN CUỐI

11:00 - 28/05/2021

ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ PHỔI (Phần 1)
CÁC KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI ÁC TÍNH
ĐẶC ĐIỂM TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DO UNG THƯ PHỔI
SƠ LƯỢC TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI ÁC TÍNH DO UNG THƯ PHỔI
ĐỘT BIẾN GEN KRAS TRONG UNG THƯ PHỔI
CÁC VỊ TRÍ DI CĂN CỦA UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN 4
 
Cả hai loại ung thư phổi không tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ đều có thể di căn tới phổi đối bên, não, gan, xương, thượng thận, hạch ngoại vi, nhưng cũng có thể lan tới bất cứ vị trí nào như: da, mô mềm, tụy, ruột, buồng trứng, tuyến giáp.
 
Ung thư phổi là nguyên nhân hay gặp nhất gây di căn phổi, tỉ lệ có di căn phổi là 60% với ung thư phổi không tế bào nhỏ và 33% với ung thư phổi tế bào nhỏ.
 
Di căn não: điều trị ban đầu với di căn não là: dùng steroid để giảm phù não rồi xạ não hoặc mổ tùy vào kích thước, số lượng, vị trí cũng như tổn thương ngoài sọ và thể trạng bệnh nhân.
 
Ổ di căn não trên phim chụp cộng hưởng từ và PETCT
 

 
Di căn xương: ung thư phổi thường di căn tới các xương trục như: xương cột sống, xương chậu, xương sườn và phần gần theo giải phẫu của các xương ở chi (xương đùi). Đau do di căn xương có thể gặp ở 25% và xạ trị có thể giảm đau ở 60-70% bệnh nhân có di căn xương. Một số vị trí di căn ở các xương chịu lực chính thì có thể can thiệp mổ để tránh nguy cơ gãy xương bệnh lý. Các thuốc giảm đau xương khớp cũng có hiệu quả giảm đau. Các thuốc chống hủy xương cũng có tác dụng tốt tránh các biến cố liên quan tới xương.
 
Di căn gan cũng hay gặp gây ra sự mệt mỏi nhiều, sụt cân, đau bụng, nôn kháng trị và nhanh chóng làm suy sụp người bệnh. Tiên lượng của di căn gan rất xấu. Di căn tuyến thượng thận thường chỉ phát hiện trên phim chụp, một số khối di căn thượng thận lớn gây đau bụng hoặc đau lưng; mổ lấy bỏ ổ di căn thượng thận đơn độc có tác dụng cải thiện sống còn.
 
Ổ di căn gan, tuyến thượng thận
 
 
 
 
Vị trí di căn nào sẽ nguy hiểm nhất: trong các vị trí di căn thì di căn gan và di căn xương có thời gian sống thêm ngắn nhất, chủ yếu do ảnh hưởng toàn trạng người bệnh và vấn đề gãy xương bệnh lý và đau gây ra suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống người bệnh.
 
Về thời gian từ khi chẩn đoán ra ung thư phổi chưa di căn tới khi xuất hiện tình trạng di căn trung bình từ 6.5-11.3 tháng, 1 nghiên cứu cho thấy thời gian tới khi xuất hiện di căn xương là 6.7 tháng, thượng thận 10 tháng, phổi 10.2 tháng, não 10.3 tháng.
 
Vị trí di căn có liên quan tới tiên lượng và thời gian sống thêm. Người bệnh di căn gan có tỉ lệ sống kém hơn ở thời điểm 6, 12, 24 tháng. Di căn xương cũng là yếu tố gây tử vong nhiều, di căn xương có tỉ lệ tử vong cao hơn 1.16 lần, di căn gan cao hơn 1.51 lần. Di căn xương nặng do tăng các nguy cơ liên quan tới xương như: xạ trị xương, mổ, gãy bệnh lý, chèn ép tủy, tăng calci máu => giảm chất lượng sống, nằm viện và giảm tinh thần người bệnh.
 
Sự di căn từ u phổi có liên quan tới tình trạng đột biến gen. Người bệnh ung thư phổi có đột biến gen EGFR(+) thường di căn tới màng phổi, xương và ít di căn tới não, thượng thận hơn là người bệnh có bộ 3 đột biến gen EGFR, ALK, KRAS đều âm tính. Nếu người bệnh có đột biến KRAS(+), ALK(+) thì phổi và gan hay bị di căn hơn so với bộ 3 đột biến gen EGFR, ALK, KRAS âm tính.
 
Tài liệu tham khảo:
1. Da Silva LM, da Silva GT, Bergmann A, Costa GJ, Zamboni MM, Santos Thuler LC. Impact of different patterns of metastasis in non-small-cell lung cancer patients. Future Oncology. 2021;17(7):775-782.
2. Kuijpers C, Hendriks LEL, Derks JL, et al. Association of molecular status and metastatic organs at diagnosis in patients with stage IV non-squamous non-small cell lung cancer. 2018(1872-8332).
 
Contact: Ths. Bs Trần Khôi - Bv Phổi Hà Nội
Hotline: 0983 812 084 – 0913 058 294