ẢNH HƯỞNG CỦA DI CĂN HẠCH TỚI THỜI GIAN SỐNG THÊM UNG THƯ PHỔI

ẢNH HƯỞNG CỦA DI CĂN HẠCH TỚI THỜI GIAN SỐNG THÊM UNG THƯ PHỔI

19:21 - 04/08/2023

Di căn hạch và sự ảnh hưởng tới thời gian sống thêm của ung thư phổi

ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ PHỔI (Phần 1)
CÁC KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI ÁC TÍNH
ĐẶC ĐIỂM TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DO UNG THƯ PHỔI
SƠ LƯỢC TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI ÁC TÍNH DO UNG THƯ PHỔI
ĐỘT BIẾN GEN KRAS TRONG UNG THƯ PHỔI

     ẢNH HƯỞNG CỦA DI CĂN HẠCH TỚI THỜI GIAN SỐNG THÊM UNG THƯ PHỔI

  1. Đặt vấn đề

Tỉ lệ sống thêm 5 năm ở giai đoạn 1 khoảng 83% và giai đoạn tiến triển di căn khoảng 15% với các tiến bộ y học.

Tuy nhiên kể cả ở giai đoạn 1 sau mổ tốt vẫn có tỉ lệ tái phát di căn khoảng 21,7% và đều có di căn vi thể ở hạch.

Do đó việc đánh giá chính xác sự di căn hạch là một trong những vấn đề quan trọng giúp tiên lượng diễn biến bệnh và thời gian sống thêm cả ở giai đoạn sớm và giai đoạn di căn.

  1. Di căn hạch

Trong ung thư phổi, sự di căn hạch xảy ra do tế bào ác tính từ khối u xâm nhập vào hệ bạch huyết và theo dòng bạch huyết tới định cư và phát triển tại các chặng hạch.

Hạch di căn do ung thư phổi thường có ở hạch trong phổi quanh khối u, hạch rốn phổi, hạch trung thất cùng bên, hạch trung thất đối bên, hạch thượng đòn.

Di căn hạch có 3 chặng chính theo mức độ nặng dần N1, N2, N3:

  • Hạch N1: hạch cùng bên khối u ở trong phổi, rốn phổi.
  • Hạch N2: hạch trung thất cùng bên khối u hoặc hạch dưới carina.
  • Hạch N3: hạch trung thất, rốn phổi đối bên khối u, hạch cơ thang, hạch thượng đòn.

Di căn hạch ngoài lồng ngực như hạch nách, hạch ổ bụng, hạch bẹn được coi là di căn xa như di căn sọ não, xương, gan, tuyến thượng thận.

Di căn hạch sớm gọi là di căn hạch vi thể được định nghĩa là “hạch di căn có kích thước từ 0,2mm đến 2mm. Việc phát hiện sớm di căn hạch vi thể này giúp tiên lượng bệnh, đặc biệt ở giai đoạn sớm.

  1. Ảnh hưởng của di căn hạch tới thời gian sống thêm ở giai đoạn 4 di căn

Ở nhóm di căn não có tới 70,5% có di căn hạch, trong đó 33% di căn hạch N1, 38,7% di căn hạch N2 và 28,3% di căn hạch N3.

Bệnh nhân có di căn hạch có thời gian sống thêm trung bình ngắn hơn chỉ 13,4 tháng so với 25,9 tháng khi không có di căn hạch.

Di căn hạch N1 có tiên lượng tốt hơn hẳn so với di căn hạch N2, N3; không có sự khác biệt đáng kể giữa di căn hạch N2, N3.

Tương tự với nhóm di căn màng phổi M1a, tiên lượng tốt nhất ở nhóm không di căn hạch. Nếu có di căn hạch thì di căn N1 có tiên lượng tốt hơn di căn hạch N2, N3.

Như vậy, ở giai đoạn 4, bệnh nhân không di căn hạch sẽ tốt hơn có di căn hạch; nếu có di căn thì di căn hạch N1 có tiên lượng tốt hơn di căn hạch N2, N3.

  1. Ảnh hưởng của di căn hạch ở giai đoạn sớm có thể phẫu thuật

Đây là vấn đề được đánh giá kỹ, bởi di căn hạch làm tăng nguy cơ tái phát sau mổ, từ đó làm giảm thời gian sống thêm của người bệnh ung thư phổi.

Các dấu hiệu nghi ngờ di căn hạch trên phim CT lồng ngực có tiêm thuốc cản quang như sau:

  • Tăng kích thước hạch >15mm.
  • Bờ hạch không đều.
  • Tỉ trọng thấp hoại tử trung tâm hạch.
  • Trong các loại ung thư phổi thì ung thư biểu mô tuyến typ vi nhú có tỉ lệ di căn hạch cao nhất và tỉ lệ tái phát, tử vong cũng cao nhất.

Di căn hạch ở giai đoạn sớm đều làm giảm thời gian sống thêm, thời gian sống thêm không bệnh và thời gian sống thêm không tái phát bệnh.

Với giai đoạn 1 đã được phẫu thuật triệt để và xét nghiệm kỹ mẫu u và hạch sau mổ thấy có tỉ lệ hạch di căn N1, N2 khoảng 23,1%, di căn các hạch này không phát hiện trên phim CT nhưng có di căn khi xét nghiệm sau mổ:

  • Thời gian sống thêm trung bình nếu không di căn hạch là 83,7 tháng.
  • Thời gian sống thêm trung bình nếu di căn hạch N1 là 48 tháng.
  • Thời gian sống thêm trung bình nếu di căn hạch N2 là 37,9 tháng.
  • Thời gian sống thêm ngắn nhất nếu có di căn nhiều hạch N2 chỉ đạt 24,6 tháng.
  • Tỉ lệ sống sót với di căn hạch N2 chỉ 36% so với 66% nếu không di căn hạch.

Di căn hạch vi thể (kích thước từ 0,2-2mm) gặp khoảng 14% và hay gặp di căn hạch N1. Chính vì có sự di căn hạch vi thể nên từ giai đoạn 1 sau mổ đã có chỉ định điều trị bổ trợ để tăng cường kiểm soát bệnh.

Ở giai đoạn 2 có di căn hạch N1 được phẫu thuật triệt để có thời gian sống thêm trung bình 37,2 tháng; tỉ lệ sống thêm 1 năm là 85,3%, 3 năm là 62,1% và 5 năm là 43,5%.

Với riêng nhóm hạch N1 có thể ảnh hưởng tới thời gian sống thêm như sau:

  • Tỉ lệ sống thêm 5 năm với hạch N1 sau mổ khoảng 50,9%.
  • Di căn nhiều hạch N1 có tỉ lệ sống thêm 5 năm chỉ 29,6% so với di căn 1 hạch N1 đạt 61,5%.
  • Di căn đại thể hạch N1 (hạch di căn nhìn được bằng mắt thường) có tỉ lệ sống thêm 5 năm chỉ 43% so với di căn hạch N1 vi thể (qua kính hiển vi) là 65%.

Với riêng nhóm hạch N2 ảnh hưởng tới thời gian sống thêm như sau:

  • Thời gian sống thêm trung bình sau mổ khoảng 24 tháng.
  • Tỉ lệ sống thêm 1 năm là 70%, 3 năm là 35% và 5 năm là 20%.
  • Di căn hạch N2 vi thể có tỉ lệ sống 5 năm là 35,4% so với hạch đại thể N2 là 17,4%.
  • Di căn 1 hạch N2 sống thêm 5 năm là 23,8% so với nhiều hạch N2 là 14,7%.

Như vậy đối với giai đoạn sớm, di căn hạch N1, N2 đều làm giảm đáng kể thời gian sống thêm và cần phải điều trị bổ trợ sau mổ với chất, thuốc đích, miễn dịch để tăng cường kiểm soát bệnh và kéo dài thời gian sống thêm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Zhu J, Wang W, Xu S, et al. Evaluation of the Effect of Lymph Node Status on the Survival of Non-Small Cell Lung Cancer Patients With Brain Metastases: Applications of a Novel Grade Prognostic Assessment Score Model Involving N Stage %U https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fonc.2020.563700. Frontiers in Oncology. 2020;10.
  2. Jiajing Sun, Sikai Wu, Zixian Jin, Sijia Ren, William C. Cho, Chengchu Zhu, Jianfei Shen,. Lymph node micrometastasis in non–small cell lung cancer, Biomedicine & Pharmacotherapy, Volume 149, 2022, 112817, ISSN 0753-3322,. https://doi.org/10.1016/j.biopha.2022.112817.

 Để biết thêm chi tiết xin liên hệ: