XỬ LÝ BUỒN NÔN DO HÓA CHẤT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

XỬ LÝ BUỒN NÔN DO HÓA CHẤT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

11:31 - 22/11/2021

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN 4 VÀ KHÔNG CÓ ĐỘT BIẾN GEN
CÁC PHÁC ĐỒ HÓA CHẤT BƯỚC 1 TRONG UNG THƯ PHỔI
PHÁC ĐỒ PLATINUM GEMCITABINE UNG THƯ PHỔI
PHÁC ĐỒ CISPLATIN VINORELBINE UNG THƯ PHỔI
PHÁC ĐỒ CARBOPLATIN - PACLITAXEL UNG THƯ PHỔI
HƯỚNG DẪN PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ NÔN BUỒN NÔN DO HÓA TRỊ Ở NGƯỜI LỚN
 
1. Đối tượng áp dụng
- Người lớn điều trị hóa chất.
2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Ung thư ở trẻ em.
- Nôn buồn nôn do xạ trị.
3. Tiếp cận điều trị
- Mục tiêu là không bị buồn nôn và không nôn.
- Sẽ dễ hơn để phòng tránh so với điều trị nôn buồn nôn.
- Nôn dự đoán có thể xảy ra nếu trong chu kỳ trước đã bị.
- Đảm bảo phác đồ chống nôn hiệu quả mỗi đợt hóa trị.
Các phác đồ chống nôn dựa trên việc phân loại phác đồ hóa chất điều trị có khả năng gây nôn mạnh, trung bình hay yếu. Và hướng dẫn này cũng đi cụ thể theo phân loại đó.
Nếu phác đồ hóa chất truyền trong nhiều ngày thì dùng thuốc chống nôn trước mỗi ngày điều trị, ngoại trừ thuốc netupitant-palonosetron chỉ dùng ngày 1.
4. Phác đồ hóa chất gây nôn mạnh
Là phác đồ gây ra tình trạng nôn buồn nôn ở >90% bệnh nhân điều trị
a. Thuốc chống nôn trước truyền hóa chất
- Dexamethasone 8-12mg uống kết hợp thuốc đối kháng NK1 và 5HT3
- Thuốc đối kháng NK1: netupitant-palonosetron 300mg-0.5mg uống hoặc aprepitant 125mg uống.
- Thuốc đối kháng 5HT3: ondansetron 8mg uống, granisetron 1mg uống, palonosetron 0.5mg uống.
- Có thể kết hợp olanzapine 5-10mg uống.
b. Thuốc chống nôn sau truyền hóa chất
- Dexamethasone 4mg uống buổi tối ngày truyền hóa chất sau đó uống 2 lần/ngày trong 2-4 ngày.
- Thuốc hỗn hợp netupitant-palonosetron không uống sau hóa chất hoặc uống aprepitant 80mg uống hằng ngày vào ngày 2, 3 sau truyền nếu đã dùng ở ngày 1.
- Kết hợp thêm 1 loại thuốc chống nôn nếu cần (khi chưa dùng olanzapine trước truyền): prochlorperazine 10mg uống mỗi 6h trong 3-4 ngày hoặc metochlopramide 10-20mg uống mỗi 4-6h trong 3-4 ngày.
- Nếu dùng olanzapine ngày 1 thì dùng tiếp olanzapine 5-10mg uống hằng ngày vào ngày 2, 3, 4 và không dùng 2 loại kể trên.
5. Phác đồ hóa chất gây nôn mức trung bình
Là các phác đồ gây nôn ở 30-90% bệnh nhân điều trị.
a. Thuốc chống nôn trước truyền hóa chất
- Dexamethasone 8-12mg uống kết hợp 1 thuốc đối kháng 5HT3
- Thuốc đối kháng 5HT3: ondansetron 8mg uống, granisetron 1mg uống, palonosetron 0.5mg uống.
- Có thể kết hợp olanzapine 5-10mg uống.
b. Thuốc chống nôn sau truyền hóa chất
- Dexamethasone 4mg uống buổi tối ngày truyền hóa chất sau đó uống 2 lần/ngày trong 2-4 ngày.
- Kết hợp thêm 1 loại thuốc chống nôn nếu cần (khi chưa dùng olanzapine trước truyền): prochlorperazine 10mg uống mỗi 6h trong 3-4 ngày hoặc metochlopramide 10-20mg uống mỗi 4-6h trong 3-4 ngày.
- Nếu dùng olanzapine ngày 1 thì dùng tiếp olanzapine 5-10mg uống hằng ngày vào ngày 2, 3, 4 và không dùng 2 loại kể trên.
6. Phác đồ hóa chất gây nôn ít
Là các phác đồ hóa chất gây nôn ở 10-30% bệnh nhân điều trị
a. Thuốc chống nôn trước truyền hóa chất
- Dexamethason 4-12mg uống hoặc
- Prochlorperazine 10mg uống hoặc
- Metoclopramide 10-20mg uống hoặc
- Ondasetron 8mg uống hoặc
- Granisetron 1mg uống hoặc
- Không cần dự phòng.
b. Thuốc chống nôn sau truyền hóa chất
- Dexamethason 4mg uống 2 lần/ngày tới 2-3 ngày hoặc
- Prochlorperazine 10mg uống mỗi 6h tới 3-4 ngày hoặc
- Metoclopramide 10-20mg uống mỗi 4-6h tới 3-4 ngày hoặc
- Không cần điều trị.
7. Phác đồ hóa chất gây nôn rất ít (<10% bệnh nhân bị)
a. Không cần dự phòng trước điều trị.
b. Thuốc chống nôn sau truyền hóa chất
- Prochlorperazine 10mg uống mỗi 6h tới 3-4 ngày hoặc
- Metoclopramide 10-20mg uống mỗi 4-6h tới 3-4 ngày hoặc
- Không cần điều trị.
 
Trên đây là hướng dẫn cơ bản phòng và điều trị nôn buồn nôn do hóa trị. Phần lớn phác đồ hóa trị cho ung thư phổi đều gây nôn mạnh hoặc trung bình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BC Cancer Protocol Summary SCNAUSEA
Activated: 4 May 1999 Revised: 1 Oct 2021 (Olanzapine: Pharmacare coverage and prophylaxis wording; contact physician)