TIẾN BỘ ĐIỀU TRỊ MIỄN DỊCH UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ

TIẾN BỘ ĐIỀU TRỊ MIỄN DỊCH UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ

10:44 - 26/04/2023

Thông tin cơ bản về ung thư phổi tế bào nhỏ và tiến bộ trong điều trị miễn dịch giúp cải thiện đáng kể thời gian sống thêm ở giai đoạn muộn

THUỐC ĐÍCH AUMOLERTINIB SAU HÓA XẠ TRỊ U PHỔI GIAI ĐOẠN 3
ĐIỀU TRỊ SAU KHI THẤT BẠI VỚI THUỐC MIỄN DỊCH
Xét nghiệm DNA khối u trong máu dự báo sự tiến triển khi điều trị Osimertinib trong nghiên cứu FLAURA, AURA3
Miễn dịch Durvalumab điều trị giai đoạn 3. Khám Phá Những Kết Quả Mới Nhất Từ Nghiên Cứu PACIFIC-2
BRIGATINIB VÀ ALECTINIB SAU KHI KHÁNG THUỐC ĐÍCH CRIZOTINIB

TIẾN BỘ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN LAN TRÀN

  1. Tổng quan

     Ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm khoảng 15% các trường hợp ung thư phổi nhưng bệnh tiến triển di căn nhanh với tỉ lệ có di căn não, gan cao ở thời điểm chẩn đoán. Chỉ khoảng 1/3 bệnh nhân còn ở giai đoạn giới hạn khi được chẩn đoán.

     Dạng ung thư phổi tế bào nhỏ nhạy cảm với hóa xạ trị nên tỉ lệ thuyên giảm bệnh khá cao ngay từ bước điều trị đầu tiên. Vấn đề là bệnh tái phát nhanh nên cần được theo dõi sát, phát hiện sớm tái phát để điều trị có hiệu quả, hầu hết bệnh nhân tử vong do bệnh tái phát.

     Ung thư phổi tế bào nhỏ chia thành 2 giai đoạn lâm sàng chính phục vụ cho điều trị: 1) giai đoạn khu trú khi bệnh còn giới hạn để có thể xạ trị (giai đoạn 1-3 TNM0, ngoại trừ T3-4 do tổn thương nhiều nốt hoặc hạch lớn quá trường chiếu xạ) và 2) giai đoạn lan tràn khi bệnh di căn nhiều nơi và không xạ trị lồng ngực được nữa (TNM1a/b/c và T3-4 như trên).

     Ở giai đoạn khu trú, mục tiêu điều trị triệt căn bệnh với hóa chất và xạ trị lồng ngực, một vài bệnh nhân phù hợp để phẫu thuật rồi bổ trợ với hóa chất và xạ trị trung thất.

     Trước đây điều trị chính ở giai đoạn lan tràn là dùng hóa chất phác đồ cisplatin/carboplatin + etoposide kết hợp xạ trị não trước hoặc sau hóa chất. Gần đây, các thuốc miễn dịch mới như atezolizumab, durvalumab đã đem lại hiệu quả điều trị vượt trội khi kết hợp hóa chất giúp tăng mạnh tỉ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm.

     Ở giai đoạn lan tràn và có di căn não, điều trị toàn thân có thể tiến hành trước hoặc sau xạ trị não tùy theo triệu chứng thần kinh của bệnh nhân, nếu điều trị toàn thân trước thì xạ trị được áp dụng sau khi hoàn thành điều trị toàn thân.

     Trong khi điều trị, bệnh cần được theo dõi bằng chụp CT lồng ngực, ổ bụng, khung chậu sau mỗi 2-3 chu kỳ hóa chất và sau khi hoàn thành điều trị. Chụp MRI hoặc CT sọ não cần đánh giá sau mỗi 2 chu kỳ hóa chất để theo dõi di căn não.

     Yếu tố tiên lượng: toàn trạng kém PS 3-4, giai đoạn lan tràn, sụt cân và marker của tổn thương bệnh lớn (LDH) là các yếu tố tiên lượng xấu. Giới nữ, tuổi <70, LDH bình thường, giai đoạn 1 là các yếu tố tiên lượng tốt ở giai đoạn khu trú. Tuổi trẻ, PS tốt, creatinine, LDH bình thường và di căn 1 ổ là tiên lượng tốt ở giai đoạn lan tràn.

     Thuốc miễn dịch nivolumab, pembrolizumab được khuyến cáo điều trị bước sau cho ung thư phổi tế bào nhỏ tái phát.

  1. Thuốc miễn dịch atezolizumab điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ lan tràn

     Atezolizumab được chỉ định kết hợp hóa chất điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn, sau đó tiếp tục điều trị duy trì atezolizumab kéo dài, thuốc được truyền tĩnh mạch kèm hóa chất mỗi 3 tuần/1 chu kỳ.

     Thử nghiệm Impower 133 đánh giá hiệu quả atezolizumab kết hợp hóa chất so với hóa chất đơn thuần. Kết quả thấy: tỉ lệ đáp ứng đạt khoảng 60-64%, thời gian sống thêm kéo dài hơn với atezolizumab đạt 12,3 tháng so với 10,3 tháng hóa chất, tỉ lệ sống thêm 1 năm cao hơn với miễn dịch đạt 51,9% so với 39% hóa chất.

     Với nhóm điều trị atezolizumab duy trì kéo dài, thời gian sống không tiến triển dài hơn nhóm hóa chất đạt 13,83 tháng so với 6,53 tháng. Với bệnh nhân cao tuổi >65 tuổi, lợi ích lâm sàng vẫn được duy trì với miễn dịch atezolizumab.

     Độc tính nặng độ 3, 4 là tương đương giữa hai nhóm nên atezolizumab có thể coi là an toàn so với hóa chất khi điều trị ở giai đoạn lan tràn.

  1. Thuốc miên dịch durvalumab điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn

     Durvalumab được khuyến cáo kết hợp hóa chất điều trị bước 1 ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn, sau đó điều trị duy trì với durvalumab kéo dài.

     Thử nghiệm CASPIAN đánh giá hiệu quả durvalumab kết hợp hóa chất so với hóa chất đơn thuần. Kết quả sau 3 năm theo dõi thấy thời gian sống thêm dài hơn với miễn dịch đạt 13 tháng so với 10,3 tháng hóa chất, tỉ lệ sống 1 năm cao hơn với miễn dịch đạt 52,8% so với 39,3% hóa chất.

     Tỉ lệ sống thêm 3 năm cao hơn với miễn dịch durvalumab đạt 17,6% so với chỉ 5,8% hóa chất. Độc tính giữa hai nhóm là tương đương nhau khoảng 32-36% độc tính nặng độ 3, 4.

     Các bệnh nhân điều trị được kéo dài miễn dịch durvalumab có tỉ lệ đáp ứng cao đến 85,2% với tỉ lệ sống không bệnh tiến triển ở thời điểm 12 tháng, 24 tháng lên tới 85,2% và 81,5%.

     Như vậy thuốc miễn dịch đã tạo ra cuộc cách mạng trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn, thời gian sống thêm, tỉ lệ sống thêm 1 năm, 2 năm, 3 năm đều cải thiện rất đáng kể so với hóa chất đồng thời chất lượng cuộc sống của người bệnh cũng rất tốt

  1. Thuốc miễn dịch nivlolumab, pembrolizumab điều trị bệnh tái phát

     Nivolumab được khuyến cáo điều trị bước sau cho ung thư phổi tế bào nhỏ tái phát sau điều trị toàn thân bước 1 không có thuốc miễn dịch.

     Thử nghiệm CheckMate 032 so sánh nivolumab đơn thuần hay kết hợp ipilimumab cho bệnh tái phát. Tỉ lệ đáp ứng nivolumab là 11,6% và 21,9% nếu kết hợp ipilimumab. Tỉ lệ sống 1 và 2 năm là tương đương giữa nivolumab (30,5% và 17,9%) và kết hợp ipilimumab (30,2% và 16,9%). Tuy nhiên độc tính nặng độ 3, 4 lại nhiều hơn đáng kể khi kết hợp ipilimumab.

     Pembrolizumab được khuyến cáo cho một số trường hợp ung thư phổi tế bào nhỏ tái phát điều trị bước sau, hoặc ở giai đoạn khu trú, bệnh tái phát và chưa dùng thuốc miễn dịch.

     Kết hợp 2 thử nghiệm KEYNOTE 028, KEYNOTE 158 đánh giá hiệu quả pembrolizumab cho bệnh tái phát đã điều trị 1-2 bước trước đây, đa số có PDL1≥1% và 84% không di căn não. Tỉ lệ đáp ứng 19,3%, thời gian sống thêm trung bình 7,7 tháng, tỉ lệ sống 1 năm đạt 34%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Ettinger DS, Wood DE, Aisner DL, et al. Small Cell Lung Cancer, Version 3.2022, NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology. 2023 (1540-1413).
  2. Oronsky B, Abrouk N, Caroen S, Lybeck M, Guo X, Wang X, Yu Z, Reid T. A 2022 Update on Extensive Stage Small-Cell Lung Cancer (SCLC). J Cancer. 2022 Jul 18;13(9):2945-2953. doi: 10.7150/jca.75622. PMID: 35912017; PMCID: PMC9330463.

 Để biết thêm chi tiết xin liên hệ: