THUỐC MIỄN DỊCH CAMRELIZUMAB KẾT HỢP HÓA CHẤT CẢI THIỆN TIÊN LƯỢNG UTP BIỂU MÔ VẢY

THUỐC MIỄN DỊCH CAMRELIZUMAB KẾT HỢP HÓA CHẤT CẢI THIỆN TIÊN LƯỢNG UTP BIỂU MÔ VẢY

16:15 - 08/01/2022

Tiên lượng ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn tiến triển được cải thiện với việc bổ sung camrelizumab vào hóa chất bộ đôi có platinum

THUỐC ĐÍCH AUMOLERTINIB SAU HÓA XẠ TRỊ U PHỔI GIAI ĐOẠN 3
ĐIỀU TRỊ SAU KHI THẤT BẠI VỚI THUỐC MIỄN DỊCH
Xét nghiệm DNA khối u trong máu dự báo sự tiến triển khi điều trị Osimertinib trong nghiên cứu FLAURA, AURA3
Miễn dịch Durvalumab điều trị giai đoạn 3. Khám Phá Những Kết Quả Mới Nhất Từ Nghiên Cứu PACIFIC-2
BRIGATINIB VÀ ALECTINIB SAU KHI KHÁNG THUỐC ĐÍCH CRIZOTINIB

     THUỐC MIỄN DỊCH CAMRELIZUMAB KẾT HỢP HÓA CHẤT CẢI THIỆN TIÊN LƯỢNG UTP BIỂU MÔ VẢY

 

       Nghiên cứu CameL-sq của Trung Quốc chỉ ra rằng những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ dạng tế bào vảy giai đoạn di căn chưa từng điều trị gì sẽ có lợi ích khả năng sống sót không tiến triển (PFS) và sống sót toàn bộ (OS) khi bổ sung camrelizumab kết hợp hóa trị liệu.

       Nguy cơ tiến triển của bệnh hoặc tử vong giảm đáng kể 63% đối với những người điều trị thuốc ức chế PD-1 kết hợp hóa trị liệu có platinum, trong khi nguy cơ tử vong thấp hơn đáng kể 45%

       Trong thử nghiệm CameL-sq, pha 3, 389 bệnh nhân UTPKTBN dạng biểu mô vảy, không điều trị thuốc đích EGFR, ALK được chỉ định ngẫu nhiên để điều trị camrelizumab 200 mg hoặc giả dược kết hợp 4 – 6 chu kỳ carboplatin AUC 5 mg/mL/phút + paclitaxel 175 mg/m2, chu kỳ 3 tuần và điều trị duy trì bằng camrelizumab duy trì hoặc giả dược. 

       Sau thời gian theo dõi trung bình là 13,5 tháng ở nhóm camrelizumab và 11,6 tháng ở nhóm giả dược, PFS trung bình dài hơn đáng kể là 8,5 so với 4,9 tháng, và tỷ lệ PFS 12 tháng cao hơn đáng kể với camrelizumab so với giả dược: 37,9% so với 9,2%. 

       Tương tự, sống sót toàn bộ tốt hơn đáng kể ở những bệnh nhân được điều trị bằng camrelizumab (chưa đạt tới thống kê) so với giả dược đạt 14.5 tháng, tỉ lệ sống sót 12 tháng tương ứng là 75,1% và 61,5%.

       Tỷ lệ đáp ứng khách quan cải thiện đáng kể ở nhóm camrelizumab so với nhóm giả dược, lần lượt là 64,8% và 36,7%, và thời gian đáp ứng trung bình cũng nghiêng về thuốc ức chế PD-1, là 13,1 so với 4,4 tháng.

       Các tác dụng ngoại ý liên quan đến điều trị (TRAE) độ 3 hoặc nặng hơn xảy ra ở 74% bệnh nhân ở nhóm camrelizumab tương đương và 72% ở nhóm dùng giả dược, với số lượng bạch cầu trung tính giảm là TRAE thường xuyên nhất ở cả hai nhóm (55% so với 59%).

       Tổng cộng 12% người tham gia được sử dụng camrelizumab cộng với hóa trị liệu đã ngừng bất kỳ thành phần điều trị nào do TRAE, 4% trong số những người được sử dụng giả dược cộng với hóa trị cũng vậy. Tỷ lệ tử vong tương ứng có thể do TRAE là 3% và 2%.

       Zhou và cộng sự báo cáo rằng AE liên quan đến miễn dịch phổ biến nhất trong nhóm camrelizumab là tăng sinh nội mô mao mạch da phản ứng, xảy ra ở 69% bệnh nhân, nhưng phần lớn (67%) trường hợp là ở mức độ 1 hoặc 2.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Ren S, Chen J, Xu X, et al. Camrelizumab plus carboplatin and paclitaxel as first-line treatment for advanced squamous non-small-cell lung cancer (CameL-sq): a phase 3 trial. Journal of Thoracic Oncology. 2021.

 

  • Để biết thêm chi tiết xin liên hệ:
  • Ths. Bs. Trần Khôi - Bệnh viện Phổi Hà Nội
  • 44 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội
  • Hotline: 0983 812 084, 0913 058 294