THUỐC MIỄN DỊCH ATEZOLIZUMAB ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI

THUỐC MIỄN DỊCH ATEZOLIZUMAB ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI

10:59 - 18/02/2022

THUỐC ĐÍCH AUMOLERTINIB SAU HÓA XẠ TRỊ U PHỔI GIAI ĐOẠN 3
ĐIỀU TRỊ SAU KHI THẤT BẠI VỚI THUỐC MIỄN DỊCH
Xét nghiệm DNA khối u trong máu dự báo sự tiến triển khi điều trị Osimertinib trong nghiên cứu FLAURA, AURA3
Miễn dịch Durvalumab điều trị giai đoạn 3. Khám Phá Những Kết Quả Mới Nhất Từ Nghiên Cứu PACIFIC-2
BRIGATINIB VÀ ALECTINIB SAU KHI KHÁNG THUỐC ĐÍCH CRIZOTINIB

Dựa trên kết quả của thử nghiệm IMpower010 giai đoạn III, atezolizumab đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt như là phương pháp điều trị bổ trợ sau phẫu thuật và hóa trị cho ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II-IIIA và có mức biểu hiện PD-L1 ≥ 1%. Xét nghiệm VENTANA PD-L1 (SP263) cũng được phê duyệt để xác định biểu hiện PD-L1.

Thử nghiệm Impower010

IMpower010, được giới thiệu lần đầu tại ASCO 2021 và sau đó được cập nhật tại WCLC 2021, cho thấy atezolizumab giảm 34% nguy cơ tái phát bệnh hoặc tử vong (HR = 0,66; KTC 95%: 0,50-0,88) đối với những bệnh nhân bị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II-IIIA và bộc lộ PD-L1 ≥ 1% được điều trị atezolizumab sau phẫu thuật và hóa trị so với chăm sóc giảm nhẹ (BSC).

Tác giả Altorki và cộng sự đã thu nhận 1.280 bệnh nhân sau mổ cắt u phổi hoàn toàn giai đoạn IB (khối u ≥ 4 cm) -IIIA NSCLC (AJCC / UICC v7) và ECOG 0-1. Các bệnh nhân nhận hóa trị tối đa bốn chu kỳ 21 ngày của hóa trị liệu có cisplatin, và 1.005 bệnh nhân sau đó được phân ngẫu nhiên theo tỷ lệ 1: 1 với atezolizumab 1.200 mg hoặc chăm sóc giảm nhẹ. Atezolizumab được dùng 3 tuần một lần trong 1 năm (16 chu kỳ) hoặc cho đến khi bệnh tái phát hoặc có độc tính không thể chấp nhận được. Tiêu chí chính là sống sót không bệnh DFS được kiểm tra theo chỉ số PD-L1 TC ≥1% (SP263) giai đoạn II-IIIA, quần thể giai đoạn II-IIIA ngẫu nhiên, và cuối cùng là quần thể ITT (giai đoạn IB- IIIA).

Loại phẫu thuật, giai đoạn bệnh, hạch trung thất và phác đồ hóa trị dựa trên cisplatin được cân bằng giữa nhóm atezolizumab và BSC. Trong thử nghiệm, phẫu thuật phổ biến nhất là cắt tiểu thùy (78,1%); 15,9% được phẫu thuật cắt phổi và 5,0% được cắt 2 thùy phổi. Vét hạch hoặc lấy mẫu hạch trung thất được thực hiện lần lượt ở 80,7% và 18,0% bệnh nhân. Phần lớn bệnh nhân (76% -95%)  ở cả hai nhóm đều hóa trị 4 chu kỳ. 

Thời gian trung bình từ khi phẫu thuật đến khi điều trị atezolizumab hoặc chăm sóc giảm nhẹ là 5,2 tháng (2,4-7,7) và 5,1 tháng (2,3-8,0). Tỷ lệ sống không bệnh (DFS) khi PD-L1 TC ≥1% giai đoạn II-IIIA và tất cả bệnh nhân ở giai đoạn II-IIIA khác đều ưu thế hơn với atezolizumab trong giai đoạn bệnh, các loại phẫu thuật và phác đồ hóa trị, ở giai đoạn II-IIIA với biểu hiện PD-L1 ≥ 1%, DFS trung bình chưa kết thúc ở nhóm dùng atezolizumab so với 35,3 tháng ở nhóm giảm nhẹ.

Trong phân tích dưới nhóm PD-L1 TC ≥ 50%, tỷ lệ nguy cơ DFS là 0,43, PD-L1 TC 1-49% tỷ lệ nguy cơ DFS là 0,87.

Các phản ứng có hại nghiêm trọng và gây tử vong có tỉ lệ 1,8% và 18% với atezolizumab. Các phản ứng có hại nghiêm trọng thường gặp nhất (> 1%) là viêm phổi (1,8%), viêm phế quản (1,6%), và sốt (1,2%).

Các phản ứng có hại thường gặp nhất (≥ 10%) với atezolizumab là tăng AST, ALT, creatinin máu, tăng kali máu, phát ban, ho, suy tuyến giáp, sốt, mệt mỏi/suy nhược, đau cơ xương, bệnh thần kinh ngoại vi, đau khớp và ngứa.