THUỐC ĐÍCH EGFR HIỆU QUẢ TRONG BAO LÂU???

THUỐC ĐÍCH EGFR HIỆU QUẢ TRONG BAO LÂU???

10:28 - 12/04/2022

Thời gian tác dụng của thuốc đích EGFR

THUỐC ĐÍCH AUMOLERTINIB SAU HÓA XẠ TRỊ U PHỔI GIAI ĐOẠN 3
ĐIỀU TRỊ SAU KHI THẤT BẠI VỚI THUỐC MIỄN DỊCH
Xét nghiệm DNA khối u trong máu dự báo sự tiến triển khi điều trị Osimertinib trong nghiên cứu FLAURA, AURA3
Miễn dịch Durvalumab điều trị giai đoạn 3. Khám Phá Những Kết Quả Mới Nhất Từ Nghiên Cứu PACIFIC-2
BRIGATINIB VÀ ALECTINIB SAU KHI KHÁNG THUỐC ĐÍCH CRIZOTINIB

 

THUỐC ĐÍCH EGFR HIỆU QUẢ TRONG BAO LÂU???


Trong điều trị ung thư phổi, thời gian sống trung bình ở giai đoạn di căn nếu chỉ chăm sóc giảm nhẹ khoảng 4-5 tháng. Nếu bổ sung thêm hóa chất điều trị có platinum thời gian sống trung bình đạt 8-12 tháng. Với sự ra đời của các thuốc đích điều trị các đột biến EGFR, ALK, ROS1, BRAF, thời gian sống thêm cải thiện đáng kể đạt tới 18 – 38.6 tháng.

Có 3 thế hệ thuốc đích tương ứng với đột biến gen EGFR đang được chấp thuận điều trị với những thời gian đáp ứng gồm: THỜI GIAN TRUNG BÌNH SỐNG KHÔNG TIẾN TRIỂN BỆNH (mPFS) và THỜI GIAN SỐNG TOÀN BỘ TRUNG BÌNH (mOS) (Nhấn mạnh đây là khoảng thời gian trung bình nên bệnh nhân thực tế sẽ có các đặc điểm thời gian này lớn hơn hoặc nhỏ hơn nhưng dao động xung quanh các giá trị này).

1. THUỐC ĐÍCH THẾ HỆ 1

ERLOTINIB: theo nghiên cứu EURTAC pha 3 đánh giá hiệu quả erlotinib bước 1 so với hóa chất trong UTPKTBN giai đoạn di căn, kết quả thấy PFS và tỉ lệ đáp ứng cải thiện với erlotinib. Tỉ lệ đáp ứng đạt khoảng 64%, thời gian trung bình sống không tiến triển bệnh mPFS đạt 9.7 tháng so với 5.2 tháng hóa chất, thời gian sống toàn bộ trung bình mOS đạt 22.9 tháng.

GEFITINIB: theo nghiên cứu NEJ002 so sánh gefitinib với hóa chất trong UTPKTBN giai đoạn di căn, kết quả thấy cải thiện đáng kể về thời gian sống không bệnh tiến triển, tỉ lệ đáp ứng đạt khoảng 74%, mPFS đạt 10.8 tháng so với 5.4 tháng hóa chất, mOS đạt 27.2 tháng.

2. THUỐC ĐÍCH THẾ HỆ 2

AFATINIB: theo nghiên cứu Lux Lung 3 so sánh afatinib với hóa chất cho thấy afatinib cải thiện đáng kể chỉ số PFS so với hóa chất, tỉ lệ đáp ứng đạt 56%, mPFS đạt 11.1 tháng so với 6.9 tháng hóa chất, mOS đạt 28.2 tháng.

DACOMITINIB: theo nghiên cứu ARCHER 1050 so sánh dacomitinib với hóa chất trong UTPKTB giai đoạn di căn, dacomitinib cải thiện đáng kể PFS, tỉ lệ đáp ứng đạt 75%, mPFS đạt 14.7 tháng so với 9.2 tháng điều trị hóa chất và mOS đạt 34.1 tháng.

3. THUỐC ĐÍCH THẾ HỆ 3

OSIMERTINIB: theo nghiên cứu FLAURA so sánh osimertinib điều trị bước 1 với thuốc đích thế hệ 1 trong UTPKTBN giai đoạn di căn, osimertinib cho hiệu quả cải thiện đáng kể PFS, với tỉ lệ đáp ứng đạt 80%, mPFS đạt 18.9 tháng so với 10.2 tháng thuốc đích thế hệ 1 và mOS đạt 38.6 tháng.

Trên đây là các khoảng thời gian có hiệu quả của các thuốc đích điều trị đột biến gen EGFR theo các nghiên cứu lớn. Trong thực tế bệnh nhân sẽ có những đáp ứng khác nhau, thời gian đáp ứng khác nhau dao động quanh các giá trị thời gian trên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Majeed, U., Manochakian, R., Zhao, Y. et al. Targeted therapy in advanced non-small cell lung cancer: current advances and future trends. J Hematol Oncol 14, 108 (2021). https://doi.org/10.1186/s13045-021-01121-2

Để biết thêm chi tiết xin liên hệ:

Ths. Bs. Trần Khôi - Bệnh viện Phổi Hà Nội

44 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Hotline: 0983 812 084, 0913 058 294