PEMBROLIZUMAB, THUỐC MIỄN DỊCH ĐIỀU TRỊ RỘNG RÃI NHẤT TRONG UNG THƯ PHỔI

PEMBROLIZUMAB, THUỐC MIỄN DỊCH ĐIỀU TRỊ RỘNG RÃI NHẤT TRONG UNG THƯ PHỔI

19:41 - 24/04/2023

Vài nét về Pembrolizumab, thuốc ức chế điểm miễn dịch được sử dụng rộng rãi nhất trong điều trị ung thư phổi

THUỐC ĐÍCH AUMOLERTINIB SAU HÓA XẠ TRỊ U PHỔI GIAI ĐOẠN 3
ĐIỀU TRỊ SAU KHI THẤT BẠI VỚI THUỐC MIỄN DỊCH
Xét nghiệm DNA khối u trong máu dự báo sự tiến triển khi điều trị Osimertinib trong nghiên cứu FLAURA, AURA3
Miễn dịch Durvalumab điều trị giai đoạn 3. Khám Phá Những Kết Quả Mới Nhất Từ Nghiên Cứu PACIFIC-2
BRIGATINIB VÀ ALECTINIB SAU KHI KHÁNG THUỐC ĐÍCH CRIZOTINIB

PEMBROLIZUMAB, THUỐC MIỄN DỊCH ĐIỀU TRỊ RỘNG RÃI NHẤT TRONG UNG THƯ PHỔI

  1. Tổng quan

     Điều trị ung thư phổi dựa trên phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, thuốc đích nhưng hiệu quả còn hạn chế. Gần đây, thuốc ức chế điểm miễn dịch nhắm đích con đường PD1/PDL1 đã tạo ra bước ngoặt trong điều trị ung thư phổi với hiệu quả cao hơn và an toàn hơn các phương pháp truyền thống.

     Pembrolizumab là kháng thể chọn lọc kháng PD1 giúp ngăn tương tác giữa phân tử PD1 với chất gắn, qua đó tăng hoạt động kháng u của hệ miễn dịch.

     Năm 2016, pembrolizumab được chấp thuận điều trị ung thư phổi giai đoạn di căn ở bước 1 và bước 2 do hiệu quả vượt trội so với hóa chất về tỉ lệ đáp ứng, thời gian sống thêm không tiến triển và thời gian sống thêm trung bình.

     Để điều trị thuốc miễn dịch pembrolizumab, người bệnh cần có các xét nghiệm đột biến gen âm tính với các gen quan trọng có thể điều trị thuốc đích: EGFR, ALK, BRAF, HER2, KRAS, MET, RET, ROS1, NTRK1/2/3 (vì thuốc đích sẽ hiệu quả hơn) và được xét nghiệm mức độ bộc lộ PDL1 trên mẫu u với các ngưỡng: âm tính, 1-49%, ≥50% để cân nhắc điều trị pembrolizumab đơn thuần hoặc kết hợp.

     Thuốc miễn dịch pembrolizumab chống chỉ định ở người đã có bệnh lý tự miễn trước đây và đang dùng thuốc ức chế miễn dịch. Thuốc có thể gây một số tác dụng phụ và cần dùng liều cao corticoid để xử lý, với những độc tính nặng thì pembrolizumab không nên dùng nữa.

     Hiện tại pembrolizumab với tên biệt dược KEYTRUDA hàm lượng 100mg/4ml của hãng dược MSD có trụ sở chính tại Mỹ là thuốc cơ bản được chấp thuận điều trị với ung thư phổi.

  1. Điều trị pembrolizumab đơn trị bước 1.

     Pembrolizumab được khuyến cáo điều trị đơn trị bước 1 cho ung thư phổi không tế bào nhỏ với PDL1≥50% và không có đột biến gen. Các bằng chứng như sau:

     Thử nghiệm KEYNOTE 024 so sánh pembrolizumab đơn trị với hóa chất ở bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn muộn có PDL1≥50% và không có đột biến gen. Kết quả: tỉ lệ đáp ứng cao hơn với pembrolizumab đạt 44,8% so với 27,8% hóa chất, thời gian sống thêm trung bình dài hơn với pembrolizumab đạt 26,3 tháng so với 13,4 tháng hóa chất. Tỉ lệ sống thêm 5 năm cũng cao hơn với pembrolizumab đạt 31,9% so với 16,3% hóa chất. Với bệnh nhân hoàn thành 35 chu kỳ pembrolizumab (2 năm điều trị), tỉ lệ sống thêm 3 năm sau khi ngừng thuốc (5 năm từ khi bắt đầu điều trị) đạt tới 82,1%.

     Thử nghiệm KEYNOTE 042 so sánh pembrolizumab đơn trị với hóa chất ở bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn muộn có PDL1≥1% và không có đột biến gen. Kết quả: thời gian sống thêm dài hơn đáng kể với pembrolizumab nếu PDL1≥50% đạt 20 tháng so với 12,2 tháng hóa chất. Còn với PDL1 1-49% thì thời gian sống thêm tương đương hóa chất đạt 13,4 tháng và 12,1 tháng. Với bệnh nhân hoàn thành 35 chu kỳ pembrolizumab (2 năm điều trị), tỉ lệ sống thêm 4 năm sau khi ngừng thuốc (6 năm từ khi bắt đầu điều trị) đạt tới 61,8%.

     Kết quả theo dõi dài hạn nghiên cứu KEYNOTE 001 cho thấy tỉ lệ sống thêm 5 năm với pembrolizumab đạt khoảng 23%, nếu PDL1≥50% thì tỉ lệ sống 5 năm đạt 29,6%, thời gian sống thêm trung bình 22,3 tháng. Tỉ lệ sống thêm 5 năm với hóa chất chỉ khoảng 6%.

  1. Điều trị pembrolizumab kết hợp hóa chất bước 1

     Pembrolizumab kết hợp hóa chất (cisplatin hoặc carboplatin + pemetrexed) được khuyến cáo điều trị bước 1 cho ung thư phổi không tế bào nhỏ không phải tế bào vảy giai đoạn di căn và không có đột biến gen, với mọi mức độ PDL1. Bằng chứng như sau:

     Thử nghiệm KEYNOTE 189 so sánh pembrolizumab kết hợp hóa chất cisplatin hoặc carboplatin + pemetrexed so với hóa chất đơn thuần. Kết quả: tỉ lệ sống thêm 1 năm cao hơn với thuốc miễn dịch đạt 69,2% so với 49,4% hóa chất, thời gian sống thêm không tiến triển dài hơn với thuốc miễn dịch đạt 8,8 tháng so với 4,9 tháng hóa chất. Thời gian sống thêm trung bình dài hơn với pembrolizumab đạt 22 tháng so với 10,6 tháng hóa chất. Tỉ lệ sống thêm 5 năm đạt 19,4% với pembrolizumab so với 11,3% hóa chất. Với bệnh nhân hoàn thành đủ 35 chu kỳ miễn dịch (2 năm điều trị), thời gian sống thêm 3 năm sau khi ngừng thuốc (5 năm kể từ khi bắt đầu điều trị) đạt tới 71,9%.

     Pembrolizumab kết hợp hóa chất (carboplatin + paclitaxel) được khuyến cáo điều trị bước 1 cho ung thư phổi tế bào vảy giai đoạn di căn, không có đột biến gen, với mọi mức độ PDL1. Bằng chứng như sau:

     Thử nghiệm KEYNOTE 407 so sánh pembrolizumab kết hợp carboplatin+paclitaxel với hóa chất đơn thuần. Kết quả: thời gian sống thêm trung bình với pembrolizumab đạt 17,2 tháng so với 11,6 tháng hóa chất. Tỉ lệ đáp ứng với miễn dịch cao hơn 57,9% so với 38,4% hóa chất. Tỉ lệ sống thêm 5 năm cao hơn với pembrolizumab đạt 18,4% so với 9,7% hóa chất. Với bệnh nhân hoàn thành 35 chu kỳ miễn dịch (2 năm điều trị), tỉ lệ đáp ứng tới 90,9% và tỉ lệ sống thêm 3 năm (5 năm từ khi bắt đầu điều trị) đạt tới 69,5%.

  1. Điều trị bước sau với pembrolizumab

     Với ung thư phổi không tế bào nhỏ đã thất bại với 1 phác đồ hóa chất trước đó, thuốc miễn dịch pembrolizumab thể hiện hiệu quả ưu thế khi được điều trị bước 2 so với hóa chất.

     Pembrolizumab được khuyến cáo điều trị đơn trị bước 2 với ung thư phổi giai đoạn di căn có PDL1≥1%. Bằng chứng như sau:

     Thử nghiệm KEYNOTE 010 so sánh pembrolizumab với hóa chất docetaxel điều trị bước 2 ung thư phổi không tế bào nhỏ có PDL1≥1%. Pembrolizumab dùng liều 2mg/kg và 10mg/kg mỗi 3 tuần.

     Kết quả: Thời gian sống thêm trung bình với pembrolizumab 2mg/kg: 10,4 tháng; 10mg/kg: 12,7 tháng và 8,5 tháng hóa chất docetaxel. Với nhóm PDL1 cao ≥50%, thời gian sống thêm trung bình dài hơn nữa 2mg/kg: 14,9 tháng; 10mg/kg: 17,3 tháng. Tỉ lệ sống thêm 5 năm với pembrolizumab khoảng 15,6%, nếu PDL1≥50% thì đạt tới 25% so với khoảng 6,5-8,2% hóa chất docetaxel. Với bệnh nhân hoàn thành 35 chu kỳ (2 năm điều trị) pembrolizumab, tỉ lệ sống thêm 3 năm sau khi ngừng thuốc đạt tới 83%.

     Như vậy, thuốc miễn dịch pembrolizumab thể hiện hiệu quả vượt trội so với hóa chất truyền thống khi điều trị đơn trị hoặc kết hợp hóa chất ở giai đoạn muộn di căn. Bệnh nhân hoàn thành càng nhiều chu kỳ điều trị thì hiệu quả kiểm soát bệnh và thời gian sống thêm càng dài, hoàn toàn có thể vượt trên 5 năm. Hiện nay pembrolizumab bắt đầu được khuyến cáo điều trị bổ trợ ở ung thư phổi giai đoạn sớm sau phẫu thuật.

  1. Điều trị bổ trợ pembrolizumab sau mổ

     Pembrolizumab được khuyến cáo điều trị bổ trợ sau mổ với ung thư phổi giai đoạn 1B đến 3A đã được phẫu thuật và hóa trị bổ trợ, không có đột biến gen và PDL1≥1%. Bằng chứng:

     Thử nghiệm KEYNOTE 091 so sánh bổ trợ pembrolizumab sau mổ với nhóm chứng, pembrolizumab dùng 18 chu kỳ (1 năm điều trị). Kết quả: thời gian sống thêm không bệnh trung bình dài hơn đáng kể với pembrolizumab đạt 53,6 tháng so với 42 tháng ở nhóm chứng. Với PDL1≥50% thì thời gian này còn dài hơn nữa và hiện đang được theo dõi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ettinger DS, Wood DE, Aisner DL, et al. Non-Small Cell Lung Cancer, Version 3.2023, NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology. 2023(1540-1413).

Yang, Beibei; Wang, Bing; Chen, Yongbang; Wan, Ning; Xie, Fei; Yang, Ning; et al. (2023): Effectiveness and safety of pembrolizumab for patients with advanced non-small cell lung cancer in real-world studies and randomized controlled trials: A systematic review and meta-analysis. Frontiers. Collection. https://doi.org/10.3389/fonc.2023.1044327

 

 Để biết thêm chi tiết xin liên hệ: