HÓA TRỊ LIỆU BƯỚC 1 UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN TIẾN XA

HÓA TRỊ LIỆU BƯỚC 1 UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN TIẾN XA

19:13 - 20/11/2021

Tổng quan về các phác đồ hóa chất ở giai đoạn muộn cho ung thư phổi không tế bào nhỏ

THUỐC ĐÍCH AUMOLERTINIB SAU HÓA XẠ TRỊ U PHỔI GIAI ĐOẠN 3
ĐIỀU TRỊ SAU KHI THẤT BẠI VỚI THUỐC MIỄN DỊCH
Xét nghiệm DNA khối u trong máu dự báo sự tiến triển khi điều trị Osimertinib trong nghiên cứu FLAURA, AURA3
Miễn dịch Durvalumab điều trị giai đoạn 3. Khám Phá Những Kết Quả Mới Nhất Từ Nghiên Cứu PACIFIC-2
BRIGATINIB VÀ ALECTINIB SAU KHI KHÁNG THUỐC ĐÍCH CRIZOTINIB
HÓA TRỊ LIỆU BƯỚC 1 UNG THƯ PHỔI GIAI ĐOẠN DI CĂN
 
- Ung thư phổi giai đoạn di căn hoặc tái phát sau điều trị triệt căn (phẫu thuật và/hoặc xạ trị) nên được điều trị để giảm nhẹ triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống, cải thiện tỷ lệ sống. Những trường hợp này nên xét nghiệm tìm đột biến gen hoặc bất thường bộc lộ miễn dịch PD-L1.
- Các yếu tố cân nhắc khi lựa chọn phương pháp điều trị cho bệnh giai đoạn 4 di căn, tái phát gồm:
• Có đột biến gen không (ví dụ: EGFR, ALK)
• Mô bệnh học khối u: biểu mô tuyến, vảy, tế bào lớn…
• Bất thường bộc lộ PD-L1 để điều trị miễn dịch
• Tình trạng sức khỏe và các bệnh lý khác đi kèm.
- Ung thư phổi tiến triển hoặc tái phát có đột biến gen nên được điều trị đích đầu tiên. Nếu không có đột biến gen thì nên được điều trị bằng hóa trị liệu đơn thuần, hóa trị với miễn dịch hoặc liệu pháp miễn dịch đơn thuần. Những bệnh nhân có thể trạng, sức khỏe kém hoặc nhiều bệnh đi kèm có thể điều trị bằng hóa trị liệu một thuốc, liệu pháp miễn dịch.
- Nếu không phù hợp điều trị đích thì các sẽ điều trị bước 1 với các phác đồ hóa chất. Mục tiêu là điều trị được từ 4 đến 6 đợt.
 
1. Các phác đồ hóa trị dựa trên hóa chất platinum cho các các loại ung thư phổi biểu mô vảy và không vảy, như sau:
 
- Cisplatin 75 mg/m2 truyền ngày 1 kết hợp paclitaxel 175 mg/m2 truyền ngày 1, chu kỳ mỗi 21 ngày.
- Cisplatin 100 mg/m2 truyền ngày 1 kết hợp gemcitabine 1000 mg/m2 truyền ngày 1, 8 và 15, chu kỳ mỗi 28 ngày.
- Cisplatin 60 mg/m2 truyền ngày 1 kết hợp gemcitabine 1000 mg/m2 truyền ngày 1, 8, chu kỳ mỗi 21 ngày.
- Cisplatin 75 mg/m2 truyền ngày 1 kết hợp docetaxel 75 mg/m2 truyền ngày 1, chu kỳ mỗi 21 ngày.
- Carboplatin AUC 6 truyền ngày 1 kết hợp paclitaxel 175-225 mg/m2 truyền ngày 1 cứ sau 21 ngày 
- Carboplatin AUC 6 truyền ngày 1 kết hợp paclitaxel 90 mg/m2 truyền ngày 1, 8,15 cứ sau 28 ngày 
- Protein Paclitaxel liên kết 100 mg / m2 truyền ngày 1, 8, 15 trong mỗi 21 ngày kết hợp carboplatin AUC 6 truyền ngày 1
- Carboplatin AUC 6 truyền ngày 1 kết hợp docetaxel 75 mg/m2 truyền ngày 1, chu kỳ mỗi 21 ngày.
- Carboplatin AUC 5 truyền ngày 1 kết hợp gemcitabine 1250 mg/m2 truyền ngày 1, 8, chu kỳ mỗi 21 ngày.
- Cisplatin 100 mg/m2 truyền ngày 1 kết hợp cứ sau 28 ngày kết hợp vinorelbine 25 mg/m2 truyền hàng tuần
- Cisplatin 40 mg/m2 truyền ngày 1 kết hợp vinorelbine 25 mg/m2 truyền ngày 1 và 8, chu kỳ mỗi 21 ngày.
- Carboplatin AUC 5 truyền ngày 1 kết hợp vinorelbine 30 mg/m2 truyền ngày 1 và 8, chu kỳ mỗi 21 ngày.
 
 
2. Điều trị ung thư phổi biểu mô vảy di căn như sau:
 
- Protein Paclitaxel liên kết 100 mg/m2 truyền ngày 1, 8 và 15 trong mỗi 21 ngày kết hợp carboplatin AUC 6 truyền ngày 1.
- Các phác đồ có Bevacizumab khi đủ điều kiện (mô học không vảy, đã điều trị di căn não, không có tiền sử ho ra máu) như sau:
  • Carboplatin AUC 6 truyền ngày 1 kết hợp paclitaxel 200 mg/m2 truyền ngày 1 kết hợp bevacizumab 15 mg/kg truyền ngày 1, chu kỳ 21 ngày. Điều trị từ 4 đến 6 đợt sau đó duy trì bevacizumab truyền mỗi sau 21 ngày cho đến khi bệnh tiến triển.
  • Cisplatin 80 mg/m2 truyền ngày 1 kết hợp gemcitabine 1250 mg/m2 truyền ngày 1 và 8 kết hợp bevacizumab 7,5-15 mg/kg truyền ngày 1, chu kỳ 21 ngày (tiếp tục bevacizumab cứ 21 ngày sau khi hoàn thành bốn đến sáu chu kỳ) ; tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc
  • Docetaxel 75 mg / m2 truyền ngày 1 kết hợp bevacizumab 15 mg/kg truyền ngày 1, chu kỳ 21 ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc đủ 52 tuần điều trị.
  • Carboplatin AUC 6 truyền ngày 1 kết hợp pemetrexed 500 mg/m2 truyền ngày 1 kết hợp bevacizumab 15 mg/kg truyền ngày 1, chu kỳ 21 ngày, điều trị 4 đến 6 đợt rồi duy trì pemetrexed và bevacizumab đến khi bệnh tiến triển (bổ sung folate và vitamin B12, dexamethasone cho pemetrexed)
 
3. Pemetrexed kết hợp cisplatin để điều trị ban đầu ở ung thư phổi không phải tế bào vảy:
 
- Pemetrexed 500 mg/m2 truyền 10 phút trước cisplatin 75 mg/m 2 truyền vào ngày 1, chu kỳ 21 ngày đến tối đa sáu chu kỳ trong trường hợp không có tiến triển của bệnh hoặc độc tính không chấp nhận được.
4. Khuyến cáo điều trị cho những bệnh nhân có chống chỉ định với carboplatin hoặc cisplatin như sau:
 
- Gemcitabine 1100 mg / m2 truyền ngày 1 và 8 kết hợp docetaxel 100 mg/m2 truyền ngày 8, chu kỳ 21 ngày
- Gemcitabine 1100 mg / m2 truyền ngày 1 và 8 kết hợp vinorelbine 25-30 mg / m2 truyền ngày 1 và 8, chu kỳ 21 ngày
 
5. Liệu pháp đơn hóa trị
 
- Liệu pháp đơn hóa trị là lựa chọn bước 1 hợp lý ở những bệnh nhân có thể trạng còn tốt (điểm ECOG ≤2) hoặc ở người cao tuổi; mục tiêu là điều trị bốn đến sáu chu kỳ. Hóa trị toàn thân không được chỉ định cho những bệnh nhân có thể trạng kém (ECOG 3-4) trừ erlotinib ở những bệnh nhân dương tính với đột biến gen EGFR.
 
- Các phác đồ đơn hóa trị bao gồm:
  • Paclitaxel 200 mg / m2 truyền chu kỳ 21 ngày
  • Docetaxel 35 mg / m2 truyền hàng tuần trong 3 tuần, chu kỳ mỗi 4 tuần
  • Docetaxel 75 mg / m2 truyền chu kỳ 21 ngày
  • Gemcitabine 1000 mg / m2 truyền các ngày 1, 8 và 15 chu kỳ mỗi 4 tuần
  • Gemcitabine 1250 mg / m2 truyền các ngày 1 và 8 chu kỳ 21 ngày
  • Vinorelbine 25 mg / m2 truyền hàng tuần
  • Vinorelbine 30 mg / m2 truyền ngày 1 và 8 chu kỳ 21 ngày
  • Pemetrexed 500 mg / m2 truyền chu kỳ 21 ngày (mô học không vảy)
6. Hóa trị duy trì, bệnh di căn hoặc bệnh tái phát
 
- Hóa trị duy trì có thể được xem xét khi có đáp ứng hoặc bệnh ổn định sau khi hoàn thành phác đồ hóa trị bước 1.
 
Hóa trị duy trì chuyển đổi
  • Là phương pháp điều trị duy trì với loại hóa chất không có trong phác đồ ban đầu và được bắt đầu ngay sau khi hoàn thành hóa trị bước 1 và tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể dung nạp được. Hóa trị duy trì chuyển đổi cải thiện thời gian sống không tiến triển bệnh.
  • Docetaxel 75 mg / m2 truyền mỗi 21 ngày
  • Pemetrexed 500 mg / m2 truyền chu kỳ sau 21 ngày
Hóa trị duy trì tiếp tục
  • Hóa trị duy trì tiếp tục sẽ sử dụng hóa chất đã dùng điều trị bước 1 sau khi hoàn thành bốn đến sáu chu kỳ bước 1. Điều trị tiếp tục đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không dung nạp được. Các phác đồ sau đây cải thiện thời gian sống không tiến triển và sống sót toàn bộ:
  • Carboplatin AUC 6 truyền ngày 1 kết hợp paclitaxel 200 mg/m2 truyền ngày 1 kết hợp bevacizumab 15 mg/kg truyền ngày 1 chu kỳ 21 ngày, hoàn thành bốn đến sáu chu kỳ, sau đó duy trì bevacizumab chu kỳ 21 ngày, đến khi bệnh tiến triển đối với những bệnh nhân đáp ứng đủ điều kiện (mô học không vảy, đã điều trị di căn não, không có tiền sử ho ra máu).
  • Carboplatin AUC 6 truyền ngày 1 kết hợp pemetrexed 500 mg/m2 truyền ngày 1 kết hợp bevacizumab 15 mg/kg truyền ngày 1, chu kỳ 21 ngày; sau khi hoàn thành bốn chu kỳ, pemetrexed và bevacizumab được tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển (bao gồm bổ sung folate và vitamin B12 cùng với dexamethasone tiền thuốc cho pemetrexed).
  • Cisplatin 75 mg/m2 truyền ngày 1 kết hợp pemetrexed 500 mg/m2 truyền ngày 1, chu kỳ 21 ngày; sau khi hoàn thành bốn chu kỳ, pemetrexed được tiếp tục cho đến khi bệnh tiến triển (bao gồm bổ sung folate và vitamin B12 cùng với dexamethasone tiền thuốc cho pemetrexed).
 
*** Các phác đồ hóa chất được điều trị đầy đủ sẽ đem lại hiệu quả đáp ứng cao nhất tới khoảng 40%, sau đó bệnh nhân sẽ bước vào giai đoạn theo dõi, nếu có sự tái phát thì tiếp tục điều trị tiếp để kéo dài thời gian sống thêm.