Hiệu Quả Thời Gian Sống Thêm Không Tiến Triển (PFS) Của Thuốc Đích EGFR Trong Ung Thư Phổi Giai Đoạn 4

Hiệu Quả Thời Gian Sống Thêm Không Tiến Triển (PFS) Của Thuốc Đích EGFR Trong Ung Thư Phổi Giai Đoạn 4

12:04 - 19/05/2025

Thời Gian Sống Thêm Không Tiến Triển Của Thuốc Đích EGFR ở Giai Đoạn 4 UTPKTBN

    Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm khoảng 85% trong tổng số các trường hợp ung thư phổi, trong đó một tỉ lệ khá đáng kể bệnh nhân mang đột biến gen EGFR (epidermal growth factor receptor). Đối với giai đoạn 4, việc áp dụng liệu pháp thuốc đích trúng vào EGFR mang lại hiệu quả sống sót rõ rệt và giúp kéo dài thời gian sống thêm không tiến triển (progression-free survival, PFS).

1. Ý Nghĩa Của PFS và Sự Khác Biệt So Với OS

    PFS (Progression-Free Survival) – hay thời gian sống thêm không tiến triển – là khoảng thời gian từ khi bắt đầu điều trị cho đến khi bệnh tiến triển (ung thư phát triển trở lại hoặc lan rộng) hoặc bệnh nhân tử vong vì bất kỳ nguyên nhân nào – tùy sự kiện nào xảy ra trước.

    Ngược lại, OS (Overall Survival)thời gian sống toàn bộ – là khoảng thời gian từ lúc bắt đầu điều trị cho đến khi bệnh nhân tử vong vì bất kỳ nguyên nhân nào, bất kể bệnh có tiến triển hay không.

Sự khác biệt chính giữa PFS và OS:
Tiêu chíPFS (Thời gian sống thêm không tiến triển)OS (Thời gian sống toàn bộ)
Định nghĩaThời gian từ khi điều trị đến khi bệnh tiến triển hoặc tử vongThời gian từ khi điều trị đến khi tử vong bất kỳ nguyên nhân nào
Phản ánhHiệu quả kiểm soát khối u của điều trịKết quả sống còn cuối cùng
Bị ảnh hưởng bởiThuốc đang dùngCả thuốc đang dùng và các liệu pháp sau đó
Thường dùng làm mục tiêuTrong các thử nghiệm pha II, IIIMục tiêu chính trong thử nghiệm pha III

    PFS là chỉ số đặc biệt quan trọng đối với thuốc đích, vì bệnh nhân có thể chưa tử vong nhưng đã phát triển kháng thuốc và tiến triển bệnh. Khi PFS kéo dài, điều đó chứng tỏ thuốc duy trì được hiệu quả kiểm soát bệnh trong thời gian đáng kể.

2. Bối cảnh và vai trò của EGFR trong UTPKTBN giai đoạn muộn

    Đột biến EGFR phổ biến nhất trong UTPKTBN là exon 19 deletion (exon19del) và exon 21 L858R, chiếm khoảng 85% các trường hợp EGFR dương tính. Ngoài ra, các đột biến hiếm hơn như G719X, S768I, L861Q cũng được phát hiện trong khoảng 10–15% bệnh nhân EGFR dương. Thuốc đích EGFR (thuốc đích) gồm nhiều thế hệ, trong đó osimertinib (Tagrisso) thuộc nhóm thuốc đích thế hệ ba, cho hiệu quả ưu việt trong điều trị.

3. Hiệu quả của Thuốc Đích Osimertinib theo Đột Biến EGFR

    Trong nghiên cứu pha 3 FLAURA, osimertinib được sử dụng để so sánh với các thuốc đích thế hệ đầu (erlotinib hoặc gefitinib). Kết quả cho thấy:

  • Ở bệnh nhân mang đột biến exon19del: PFS trung vị đạt 21,4 tháng với osimertinib so với 10,5 tháng ở nhóm đối chiếu (HR: 0,43).

  • Ở bệnh nhân mang đột biến L858R: PFS trung vị đạt 14,4 tháng với osimertinib so với 9,5 tháng ở nhóm đối chiếu (HR: 0,51).

    Tổng thể, PFS trung vị toàn bộ là 18,9 tháng so với 10,2 tháng (HR: 0,46; P < 0,001). Ngoài ra, thời gian sống toàn bộ (OS) cũng được cải thiện ở nhóm osimertinib: trung vị 38,6 tháng so với 31,8 tháng.

  • Đối với các đột biến hiếm như G719X, S768I, L861Q: osimertinib kém hiệu quả hơn, và NCCN khuyến cáo sử dụng afatinib hoặc osimertinib trong một số trường hợp. Một nghiên cứu nhỏ cho thấy afatinib đạt ORR > 70% ở G719X và L861Q.

Bảng so sánh thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) trung vị theo đột biến EGFR:
Đột Biến EGFROsimertinib (tháng)Afatinib (tháng)Erlotinib/Gefitinib (tháng)
exon19del21,4~13,110,5
L858R14,4~10,09,5
G719X~10,010,8<8
L861Q~8,08,2<8
S768I~6,08,9<8

(Lưu ý: Số liệu ước tính từ nhiều nguồn nghiên cứu khác nhau do chưa có nghiên cứu pha III đầy đủ cho đột biến hiếm)

4. Hiệu Quả Khi Kết Hợp Osimertinib + Hóa Trị (FLAURA2)

Nghiên cứu FLAURA2 xem xét việc kết hợp osimertinib với pemetrexed + (cisplatin hoặc carboplatin):

  • Đối với bệnh nhân exon19del: PFS trung vị lên đến 29,4 tháng với liệu trị kết hợp.

  • Đối với bệnh nhân L858R: PFS trung vị đạt 19,7 tháng, cũng có cải thiện so với điều trị đơn thuốc.

Hiệu quả về đáp ứng (ORR) và thời gian đáp ứng (DoR) cũng được kéo dài đáng kể khi kết hợp thuốc đích với hóa trị.

5. So sánh với Các Thuốc Đích Thế Hệ Trước

Các thuốc đích thế hệ đầu (erlotinib, gefitinib, afatinib):

  • PFS trung vị với exon19del: 12,4 đến 13,1 tháng.

  • PFS trung vị với L858R: 8,4 đến 10,5 tháng.

  • Đối với đột biến G719X, L861Q, S768I: afatinib được đánh giá hiệu quả hơn gefitinib/erlotinib, nhưng dữ liệu còn giới hạn. ORR trung bình đạt ~56%, PFS trong khoảng 8–10 tháng.

6. Tác Dụng Phụ và Biện Pháp Quản Lý

  • Tỷ lệ tác dụng phụ độ 3 với osimertinib đơn trị: 34%

  • Với erlotinib/gefitinib: 45%

  • Khi kết hợp với hóa trị: tỷ lệ tác dụng phụ tăng, nhưng đây là điều được tiên liệu và có thể xử lý bằng giảm liều hoặc tạm ngưng.

7. Xử lý khi bệnh Tiến Triển Dưới Osimertinib

    Khoảng 5–6% bệnh nhân chuyển đổi mô sang tế bào nhỏ. Khi tiến triển hệ thống, liệu pháp sau đó bao gồm:

  • Amivantamab-vmjw + carboplatin + pemetrexed: được khuyến nghị sau osimertinib.

    Nghiên cứu MARIPOSA-2:

  • PFS với amivantamab-vmjw + hóa trị: 6,3 tháng

  • PFS với chỉ hóa trị: 4,2 tháng (HR: 0,48; P < 0,001)

Kết Luận

    Liệu pháp nhắm trúng EGFR đã thay đổi chiến lược điều trị UTPKTBN giai đoạn 4. Osimertinib cho hiệu quả cao ở cả hai nhóm đột biến EGFR kinh điển, đặc biệt với exon19del. Kết hợp thuốc đích với hóa trị mở ra triển vọng mới về kéo dài thời gian PFS và điều trị sau khi bệnh tiến triển. Các đột biến hiếm cũng cần được quan tâm và điều trị cá nhân hóa dựa trên mỗi kiểu đột biến.


Tài liệu tham khảo: NCCN Guidelines Version 3.2025.

 

Cần tư vấn chuyên sâu về các thuốc điều trị ung thư phổi:
- ThS – BS Trần Khôi
- Bệnh viện Phổi Hà Nội – 44 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng
- Zalo: 0983 812 084 – Hotline: 0913 058 294
- Facebook: Bác sĩ Trần Khôi
- Kênh YouTube: Thạc sĩ Bác sĩ Trần Khôi – Chữa bệnh ung thư phổi