ĐỘT BIẾN ROS1 VÀ THUỐC ĐIỀU TRỊ

ĐỘT BIẾN ROS1 VÀ THUỐC ĐIỀU TRỊ

15:30 - 07/01/2022

Đột biến ROS1 trong ung thư phổi không tế bào nhỏ và các thuốc nhắm đích điều trị hiện nay

THUỐC ĐÍCH AUMOLERTINIB SAU HÓA XẠ TRỊ U PHỔI GIAI ĐOẠN 3
ĐIỀU TRỊ SAU KHI THẤT BẠI VỚI THUỐC MIỄN DỊCH
Xét nghiệm DNA khối u trong máu dự báo sự tiến triển khi điều trị Osimertinib trong nghiên cứu FLAURA, AURA3
Miễn dịch Durvalumab điều trị giai đoạn 3. Khám Phá Những Kết Quả Mới Nhất Từ Nghiên Cứu PACIFIC-2
BRIGATINIB VÀ ALECTINIB SAU KHI KHÁNG THUỐC ĐÍCH CRIZOTINIB

       ĐỘT BIẾN TÁI SẮP XẾP GEN ROS1 TRONG UNG THƯ PHỔI

       ROS1 là receptor kinase, có đặc tính tương tự gen ALK. Đột biến tái sắp xếp gen ROS1 gặp ở 1-2% bệnh nhân UTPKTBN, thường gặp hơn ở bệnh nhân không có đột biến EGFR, KRAS, ALK.

       NCCN khuyến cáo xét nghiệm đột biến ROS1 cho UTPKTBN không phải tế bào vảy giai đoạn di căn do hiệu quả của các thuốc trúng đích tương ứng với đột biến ROS1 gồm: crizotinib, ceritinib, entrectinib.

       Thuốc đích crizotinib rất hiệu quả với đột biến ROS1 với tỉ lệ đáp ứng từ 70%-80% gồm cả đáp ứng hoàn toàn. NCCN hiện khuyến cáo 3 thuốc đích điều trị bước 1 cho bệnh nhân UTPKTBN di căn có đột biến ROS1 gồm: crizotinib, ceritinib, entrectinib. Theo phân tầng khuyến cáo thì crizotinib và entrectinib được ưu tiên vì dễ dung nạp hơn và đã được nghiên cứu trên nhiều bệnh nhân.

       Entrectinib mặc dù có khả năng xâm nhập hệ thần kinh cao hơn crizotinib nhưng lại nhiều độc tính hơn. Nếu đột biến ROS1 phát hiện ra khi đang điều trị hóa chất thì có thể lựa chọn hoàn thành phác đồ hóa chất hoặc chuyển điều trị thuốc đích.

       NCCN khuyến cáo điều trị đích bước 2 với đột biến ROS1 sau khi tiến triển với 3 loại trên là lorlatinib. Đột biến ROS1 vẫn có thể có đáp ứng thuốc miễn dịch với tỉ lệ khoảng 17%. Alectinib, brigatinib, certinib không được khuyến cáo nếu đã kháng với crizotinib.

  1. Crizotinib

       Điều trị crizotinib cho tỉ lệ đáp ứng tốt 70%-80%. Theo cập nhật từ nghiên cứu quan trọng PROFILE 1001 điều trị crizotinib ở bệnh nhân có đột biến ROS1 thấy tỉ lệ đáp ứng 72%, thời gian sống không tiến triển PFS trung bình đạt tới 19.2 tháng, thời gian sống toàn bộ có thể đạt tới 51.4 tháng.

       Ở bệnh nhân đã điều trị nhiều phác đồ trước đây, tỉ lệ đáp ứng vẫn khá tốt khoảng 72% và PFS được khoảng 15.9 tháng. Crizotinib được khuyến cáo ưu tiên điều trị bước 1 UTPKTBN di căn có đột biến ROS1.

  1. Ceritinib

       Thử nghiệm pha 2 đánh giá hiệu quả ceritinib bước 1 ở bệnh nhân UTPKTBN có đột biến ROS1. Tỉ lệ đáp ứng chung 62%, PFS đạt 19.3 tháng với bệnh nhân chưa dùng crizotinib và 9.3 tháng cho tất cả bệnh nhân, thời gian sống sót trung bình đạt tới 24 tháng.

       NCCN khuyến cáo điều trị ceritinib cho bệnh nhân có đột biến ROS1 giai đoạn di căn. Ceritinib được phân loại là “khuyến cáo khác”, crizotinib và entrectinib được ưu tiên vì dễ dung nạp hơn và được đánh giá ở nhiều bệnh nhân hơn. Lorlatinib được khuyến cáo điều trị bước 2 nếu có đề kháng với crizotinib, ceritinib và entrectinib.

  1. Entrectinib

       Entrectinib là thuốc đích ức chế các đột biến ROS1, TRK. Trong một số thử nghiệm pha 1, 2 thấy tỉ lệ đáp ứng ở bệnh nhân có đột biến ROS1 đạt 77%, tỉ lệ đáp ứng nội sọ di căn não là 55%, độc tính độ 3, 4 gặp ở 34% với một số độc tính nặng như: bệnh lý thần kinh, tim mạch.

       Entrectinib có khả năng xâm nhập hệ thần kinh tốt hơn crizotinib nhưng nhiều độc tính hơn. NCCN khuyến cáo điều trị bước 1 entrectinib cho UTPKTBN có đột biến ROS1.

  1. Lorlatinib

       Lorlatinib là thuốc đích ức chế tyrosine kinase thế hệ 3 ức chế đột biến ALK, ROS1 và xâm nhập tốt vào hệ thần kinh, thuốc ức chế phổ rộng các đột biến kháng thuốc đích ALK thế hệ 1, 2. Lorlatinib hiện được chỉ định điều trị bước sau cho UTPKTBN

        Lorlatinib được đánh giá ở cả bệnh nhân đã điều trị crizotinib và chưa điều trị. Tỉ lệ đáp ứng đạt 35% nếu đã dùng crizotinib và 62% nếu chưa dùng crizotinib. Tỉ lệ đáp ứng nội sọ ứng với đã dùng crizotinib và chưa dùng là 50% và 64%. Các độc tính nặng gặp ở khoảng 7% bệnh nhân.

        NCCN khuyến cáo điều trị lorlatinib nếu bệnh tiến triển sau điều trị crizotinib, ceritinib và entrectinib.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ettinger DS, Wood DE, Aisner DL, et al. NCCN Guidelines Insights: Non-Small Cell Lung Cancer, Version 2.2022.