ĐỘT BIẾN ROS1 TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
17:50 - 12/12/2022
Đột biến ROS1 trong ung thư phổi không tế bào nhỏ và các loại thuốc đích được khuyến cáo điều trị hiện nay.
ĐIỀU TRỊ SAU KHI THẤT BẠI VỚI THUỐC MIỄN DỊCH
Xét nghiệm DNA khối u trong máu dự báo sự tiến triển khi điều trị Osimertinib trong nghiên cứu FLAURA, AURA3
Miễn dịch Durvalumab điều trị giai đoạn 3. Khám Phá Những Kết Quả Mới Nhất Từ Nghiên Cứu PACIFIC-2
BRIGATINIB VÀ ALECTINIB SAU KHI KHÁNG THUỐC ĐÍCH CRIZOTINIB
ĐỘT BIẾN GEN ROS1 TRONG UNG THƯ PHỔI
- Tổng quan đột biến ROS1 trong ung thư phổi
Đột biến gen ROS1 gặp ở 1-2% bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đột biến ROS1 được khuyến cáo xét nghiệm với ung thư phổi không tế bào vảy giai đoạn di căn dựa trên hiệu quả của các loại thuốc đích như: CRIZOTINIB, CERITINIB, ENTRECTINIB.
Đột biến ROS1 cũng có thể xét nghiệm với thể bệnh ung thư phổi tế bào vảy nhưng tỉ lệ có đột biến sẽ thấp hơn nhiều so với thể bệnh không tế bào vảy.
NCCN khuyến cáo điều trị bước 1 với đột biến ROS1 gồm các thuốc: CRIZOTINIB, ENTRECTINIB hoặc CERITINIB. Trong đó CRIZOTINIB, ENTRECTINIB được khuyến cáo ưu tiến, CERITINIB được khuyến cáo khác.
Nếu người bệnh có sự đề kháng thuốc thì điều trị tiếp theo sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của sự tái phát. NCCN khuyến cáo thuốc LORLATINIB điều trị bước sau khi có sự đề kháng với CRIZOTINIB, ENTRECTINIB, CERITINIB.
Người bệnh có đột biến gen ROS1 vẫn có tỉ lệ đáp ứng khoảng 17% với thuốc miễn dịch điều trị ung thư phổi.
- Thuốc điều trị ung thư phổi có đột biến gen ROS1.
CERITINIB
Ceritinib là thuốc đích thế hệ 2 ức chế đột biến gen tái sắp xếp ALK và ROS1.
Thử nghiệm pha 2 đánh giá ceritinib điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen ROS 1. Tỉ lệ đáp ứng đạt 63% với thời gian sống không bệnh tiến triển đạt 19.3 tháng. Thời gian sống toàn bộ đạt 24 tháng.
NCCN khuyến cáo ceritinib là điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến ROS 1. Ceritinib được phân tầng là khuyến cáo khác cho điều trị này.
CRIZOTINIB
Crizotinib là thuốc đích thế hệ 1 ức chế đột biến tái sắp xếp gen ALK, ROS1 và một vài đột biến gen MET.
Crizotinib rất hiệu quả với đột biến gen ROS1 với tỉ lệ đáp ứng đạt tới 70-80%. Thử nghiệm pha 2 đánh giá crizotinib ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển có đột biến ROS1, đã điều trị 3 phác đồ hoặc ít hơn trước đây. Tỉ lệ đáp ứng đạt 72%, thời gian đáp ứng trung bình 19.7 tháng, thời gian sống không bệnh tiến triển trung bình đạt 15.9 tháng.
Thử nghiệm pha 2 PROFILE 1001 đánh giá crizotinib ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến ROS1. Crizotinib cho tỉ lệ đáp ứng 72%, thời gian đáp ứng trung bình 17.6 tháng và thời gian sống không tiến triển bệnh trung bình đạt 19.2 tháng. Theo các kết quả mới nhất từ thử nghiệm này, thời gian sống toàn bộ trung bình lên tới 51.4 tháng.
Nghiên cứu EUCROSS cho thấy crizotinib đạt tỉ lệ đáp ứng 70%, tác dụng phụ gặp ở 97% bệnh nhân. Một nghiên cứu hồi cứu ở Châu Âu thấy crizotinib có tỉ lệ đáp ứng tới 80%, thời gian sống không tiến triển trung bình 9.7 tháng, ở bệnh nhân đã dùng pemetrexed trước đây tỉ lệ đáp ứng đạt 57.7% và thời gian sống không tiến triển trung bình đạt 7.2 tháng.
NCCN khuyến cáo crizotinib là điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn có đột biến ROS1. Crizotinib được phân tầng là khuyến cáo điều trị ưu tiên.
ENTRECTINIB
Entrectinib là thuốc đích ức chế đột biến gen ROS1 và TRK. Entrectinib được đánh giá trong thử nghiệm pha 1, 2 với ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn có đột biến ROS1. Phân tích tổng hợp từ 3 thử nghiệm thấy tỉ lệ đáp ứng là 77%. Tỉ lệ đáp ứng nội sọ đạt 55%. Độc tính độ 3, 4 gặp ở 34% bệnh nhân, 15 bệnh nhân gặp độc tính nặng như bệnh hệ thần kinh và tim mạch.
NCCN khuyến cáo entrectinib là điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn có đột biến ROS1. Entrectinib được phân tầng là khuyến cáo điều trị ưu tiên. Entrectinib còn được khuyến cáo là điều trị bước sau với ung thư phổi tiến triển di căn não sau crizotinib hoặc ceritinib. Lorlatinib được khuyến cáo điều trị bước sau và bệnh tiến triển với crizotinib, ceritinib, entrectinib.
LORLATINIB
Lorlatinib là thuốc đích thế hệ 3 ức chế đột biến gen ALK và ROS1 và có khả năng ngấm tốt vào hệ thần kinh. Lorlatinib có thể ức chế nhiều đột biến kháng thuốc ALK sau khi dùng thuốc đích thế hệ 1, 2.
Thử nghiệm pha 1, 2 đánh giá lorlatinib ở ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến ROS1 giai đoạn di căn, trong đó nhiều bệnh nhân đã dùng crizotinib. Tỉ lệ đáp ứng đạt 35% nếu đã dùng crizotinib và đạt 62% nếu chưa dùng. Tỉ lệ đáp ứng nội sọ đạt 50% nếu đã dùng crizotinib và 64% nếu chưa dùng. Độc tính nặng gặp ở 7% bệnh nhân.
NCCN khuyến cáo lorlatinib là điều trị bước sau cho lựa chọn bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến ROS! Và bệnh tiến triển sau crizotinib, ceritinib, entrectinib. Entrectinib cũng được khuyến cáo điều trị bước sau nếu có di căn não tiến triển sau dùng crizotinib và ceritinib.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
NCCN. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology (NCCN Guidelines) Non Small-Cell Lung Cancer 2022.
Để biết thêm chi tiết xin liên hệ:
- Ths.Bs. Trần Khôi.
- Bệnh viện Phổi Hà Nội
- 44 Thanh Nhàn, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Hotline: 0983 812 084, 0913 058 294
- CHỮA BỆNH UNG THƯ PHỔI: https://www.facebook.com/groups/894940984347355
- YouTube: https://www.youtube.com/channel/UCjueL8VycYzFjGkVcglHV2g